Lưu ý: bạn đọc cần kiểm tra audioscript ở cuối sách, đồng thời kết hợp với phần giải thích đáp án trong bài viết này để quá trình tra cứu đáp án trở nên hiệu quả hơn.
Answers
Question | Đáp án |
---|---|
11 | B |
12 | A |
13 | C |
14 | B |
15 | C |
16 | B |
17 | B & D |
18 | B & D |
19 | A & E |
20 | A & E |
Explanation of answers for Cambridge IELTS 15, Test 3, Listening Part 2
Inquiry 11 - 16
Inquiry 11
Đáp án: B
Giải thích đáp án:
Từ khoá | Ta cần gạch dưới các từ khóa “When” (khi nào) “Street Play Scheme” và “first take place” (diễn ra lần đầu tiên). Ta có thể thấy “first take place” được paraphrase lại trong bài bằng “has been up and running for” (đã bắt đầu và hoạt động trong). |
---|---|
Giải thích | Trong bài, sau khi Alice được hỏi “When did you actually start the scheme?” (Bạn đã bắt đầu kế hoạch này khi nào?). Ta nghe được đoạn “the scheme’s been up and running for three years now” (Chương trình đã bắt và hoạt động được ba năm cho đến hiện tại). Như vậy B là đáp án. Ngoài ra, trước đoạn này, ta cũng có nghe về những mốc thời gian khác ứng với các sự kiện mà Alice trình bày, tuy nhiên không phải là mốc thời gian bắt đầu của “Street Play Scheme”. Điển hình như “I first had the idea … six years ago” (tôi có ý tưởng này lần đầu … 6 năm về trước); “It took two years of campaigning...” (Nó mất 2 năm vận động chiến dịch…). |
Inquiry 12
Đáp án: A.
Giải thích đáp án:
Từ khoá | Ta cần chú ý vào từ hỏi “How often” (hỏi độ thường xuyên) ; “closed to traffic” (đóng cửa giao thông) và đặc biệt là “now” (ở hiện tại). Từ khóa “now” xuất hiện trong câu hỏi giúp ta xác định thì của câu chứa thông tin trong bài phải là thì hiện tại. |
---|---|
Giải thích | Trong bài nghe, có đoạn “At the moment, It’s just once a week” (Ở thời điểm hiện tại, nó chỉ là một lần một tuần). “at the moment” có nghĩa tương đương với “now” trên câu hỏi. Vì vậy ta chọn đáp án A. |
Inquiry 13
Đáp án: C
Giải thích đáp án:
Từ khoá | “responsible for” (chịu trách nhiệm làm gì) được thay bằng cấu trúc “have sb do something” (có ai đó làm gì). Ngoài ra, “closing” (đóng) cũng được thay bằng “block off” (chặn) trong bài nghe. |
---|---|
Giải thích | Trong bài nghe, ta nghe được “We have volunteer wardens,…. who block off our road at either end” (Chúng tôi có những người trông coi tình nguyện, những người mà sẽ chặn những con đường ở 2 đầu). Như vậy đáp án là C. Ngoài ra ta cũng nghe được những vị trí khác ứng với các đáp án A và B. Nhưng trách nhiệm của họ không phải là “closing the road”. Điển hình có “The council have provided special signs” (Hội đồng đã cung cấp những biển báo đặc biệt); “explain what’s happening to…, get the police involved” (giải thích những gì đang diễn ra cho …. gọi cảnh sát tham gia vào). |
Inquiry 14
Đáp án: C
Giải thích đáp án:
Từ khoá | Ta cần gạch chân các từ khóa “residents” (cư dân) “use” (sử dụng) và “cars” (ô tô) để hiểu rõ nội dung câu hỏi và xác định được vị trí của câu hỏi trong bài nghe. |
---|---|
Giải thích | Trong bài nghe, có đoạn “isn’t completely closed to cars” (không đóng hoàn toàn đối với ô tô); “only residents’ cars are allowed” (Chỉ có xe hơi của cư dân trong khu vực là được cho phép); “if people really need to get in or out, it’s not a problem” (Nếu người ta - cư dân muốn đi vào hoặc ra thì không vấn đề gì) ; “as long as they drive at under 20 kilometres per hour” (miễn là họ lái dưới 20km/h) . Như vậy ta chọn đáp án B. |
Inquiry 15
Đáp án: C
Giải thích đáp án:
Từ khoá | Keyword “are needed” được thay bằng “demand” (nhu cầu) trong bài nghe. |
---|---|
Giải thích | Trong bài, ta nghe được “We want to include all kids in the city - especially those who live on busy roads. It’s here that the demand is greatest” (Chúng tôi muốn bao gồm tất cả trẻ em trong thành phố, nhất là những đứa mà sống trên những con đường tấp nập. Chính là ở đó mà nhu cầu là lớn nhất). Ta có thể thấy “busy roads” (những con đường tấp nập) đồng nghĩa với “areas with heavy traffic” (những khu vực mà có giao thông dày đặc) trong câu C. Vì vậy, ta chọn đáp án C. Ngoài ra, tiếp sau đó, ta có thể nghe được những thông tin liên quan đến các lựa chọn còn lại, tuy nhiên chúng không phải là nơi có nhu cầu lớn nhất theo như yêu cầu câu hỏi “most needed” . Vì vậy ta loại các đáp án này. |
Inquiry 16
Đáp án: B
Giải thích đáp án:
Từ khoá | Các keyword quan trọng cần gạch chân là “reaction” (phản ứng) và “residents who are not parents” (những người dân mà không phải là các bậc phụ huynh). |
---|---|
Giải thích | Trong bài, ta nghe được “everyone is very supportive and say they’re very happy to see children out on the street” (mọi người đều rất ủng hộ và nói rằng họ rất vui khi thấy trẻ em trên đường phố). “be happy to” (rất vui khi) đồng nghĩa với “like” (thích) ở câu B. Vì vậy, ta chọn đáp án B. |
Inquiry 17 -18
Inquiry 17
Đáp án: B & D
Giải thích đáp án:
Từ khoá | Ta cần tập trung vào các keywords “Benefits” (lợi ích); “Alice think” và “most important” (quan trọng nhất) để nắm rõ thông tin cần nghe. Trong bài nghe, những keyword này được thể hiện qua câu “But for me the biggest advantage is” (nhưng đối với tôi, lợi ích lớn nhất là …). |
---|---|
Giải thích | Sau khi xác định vị trí của câu hỏi 17 và 18 qua cụm từ “for me the biggest advantage is”, ta nghe được “kids develop confidence in themselves to be outside without their parents” (Những đứa trẻ phát triển sự tự tin trong bản thân chúng khi ra ngoài mà không có ba mẹ). Ý của câu này hướng về câu B “increased sense of independence” (cảm giác tự lập được tăng lên). Như vậy lợi ích đầu tiên ta nghe được là B. |
Inquiry 18
Đáp án: B & D
Giải thích đáp án:
Từ khoá | Ta cần tập trung vào các keywords “Benefits” (lợi ích); “Alice think” và “most important” (quan trọng nhất) để nắm rõ thông tin cần nghe. Trong bài nghe, những keyword này được thể hiện qua câu “But for me the biggest advantage is” (nhưng đối với tôi, lợi ích lớn nhất là …). |
---|---|
Giải thích | Sau đó, Alice chuyển sang lợi ích thứ 2 bằng cách nói “The other really fantastic thing is” (Một điều nữa khá tuyệt vời là…). Sau đó, cô ấy nói “Children get to know the adults in the street - it’s like having a big extended family” (Trẻ em có thể làm quen với những người lớn trong phố - nó giống như thể có một gia đình to lớn vậy). Ý của câu này hướng về lựa chọn D “opportunity to be part of a community” (cơ hội để trở thành một phần của cộng đồng). Rõ ràng những đứa trẻ khi quen biết được những người lớn sống trong cùng khu vực có thể trở thành một phần của một cộng đồng lớn hơn. Như vậy ta chọn đáp án D. |
Query 19 - 20
Inquiry 19
Đáp án: A & E
Giải thích đáp án:
Từ khoá | Cần gạch dưới “King Street experiment” vì đây là đối tượng chính của câu hỏi giúp mình xác định được vị trí của câu hỏi trong bài nghe. Ngoài ra cũng chú ý đến keyword “results” (kết quả) và “surprised Alice” (làm Alice ngạc nhiên). Như vậy, ta chỉ tập trung vào những kết quả mà làm Alice ngạc nhiên. Trong bài “surprised” (làm ngạc nhiên) được paraphrase lại thành các cụm từ “hadn’t expected” (không ngờ đến được) và “were amazed” (rất ngạc nhiên). |
---|---|
Giải thích | Đoạn thông tin liên quan đến câu hỏi bắt đầu khi Alice nói “It was surprising how much of a difference all this made” (Thật ngạc nhiên làm sao về những sự khác biệt mà tất cả những việc này tạo ra). Sau đó ta nghe được “What I hadn’t expected was how much quieter it would be” (Điều mà tôi đã không ngờ đến được là việc mọi thứ trở nên yên tĩnh hơn như thế nào). Thông tin này hướng về lựa chọn E “less noise pollution” (ít ô nhiễm tiếng ồn hơn). Như vậy đáp án đầu tiên mà ta chọn được là E. Ngoài ra, trước đó ta nghe được “air quality was…better” (Chất lượng không khí tốt hơn) nhưng ta không chọn lựa chọn C vì kết quả này đã được biết trước “As we’d predicted” (Giống như những gì chúng tôi đã liệu trước). |
Query 20
Answers: A & E
Explanation of answers:
Từ khoá | Cần gạch dưới “King Street experiment” vì đây là đối tượng chính của câu hỏi giúp mình xác định được vị trí của câu hỏi trong bài nghe. Ngoài ra cũng chú ý đến keyword “results” (kết quả) và “surprised Alice” (làm Alice ngạc nhiên). Như vậy, ta chỉ tập trung vào những kết quả mà làm Alice ngạc nhiên. Trong bài “surprised” (làm ngạc nhiên) được paraphrase lại thành các cụm từ “hadn’t expected” (không ngờ đến được) và “were amazed” (rất ngạc nhiên). |
---|---|
Giải thích | Tiếp theo, ta nghe được “We were actually amazed that sales in the shops went up considerably that day” (Chúng tôi đã thực sự ngạc nhiên khi doanh thu của các cửa hàng tăng vọt ngày hôm đó). Thông tin này hướng ta đến lựa chọn A “more shoppers” (nhiều người mua sắm hơn). Rõ ràng vì có nhiều người mua sắm hơn nên doanh thu các cửa hàng mới tăng vọt. Vì vậy đáp án thứ hai mà ta chọn được là A. Trước đó ta có nghe được “everyone said that they felt safer” (mọi người nói rằng họ cảm thấy an toàn hơn). Thông tin này hướng ta đến lựa chọn B nhưng ta không chọn đáp án này do trước câu này có “Of course” (Tất nhiên là). Như vậy, ta loại lựa chọn này vì nó không làm Alice ngạc nhiên. |
Above are the answers for IELTS 15, Test 3, Listening Part 2 compiled by the professional team at Anh Ngữ Mytour. Candidates can discuss the exam and answers in the comment section or join the Mytour Helper forum for English language test preparation advice and assistance, run by High Achievers.