IELTS Writing Task 1 exam on February 20, 2021
Analysis of the task
Dạng bài: Biểu đồ cột (bar chart)
Đối tượng đề cập: số học sinh quốc tế ở trong nước Úc xuất thân từ các nước khác
Thì sử dụng quá khứ đơn
Detailed analysis
Đoạn tổng quát
Phần lớn học sinh quốc tế tại Úc đến từ Trung Quốc, trong khi học sinh từ Việt Nam, Brazil và Malaysia chỉ chiếm một phần nhỏ
Số học sinh đến từ Ấn Độ và Nepal tăng trong khi số học sinh đến từ Trung Quốc giảm
Đoạn thân bài 1
Số học sinh đến từ Trung Quốc đông hơn các nước còn lại năm 2019
Số học sinh đến từ Ấn Độ và Nepal cũng nhiều năm 2019.
Trong khi số học sinh đến từ Ấn Độ và Nepal tăng, số học sinh đến từ Trung Quốc giảm năm 2020
Đoạn thân bài 2
Số học sinh đến từ Việt Nam, Brazil và Malaysia chỉ tầm khoảng 20000 học sinh
Trong khi số học sinh đến từ Việt Nam tăng, số học sinh đến từ Brazil và Malaysia giảm.
Reference sample
The bar chart illustrates the number of students in Australia that came from overseas in 2019 and 2020.
Overall, most of the international enrollments came from China while those from Vietnam, Brazil and Malaysia constituted only a minority. Additionally, there was a substantial increase in the numbers of students applying from India and Nepal, as contrasted with the noticeable decline in China’s 2020 student count.
In 2019, enrollment from China topped that from all other listed countries, with 182,325 students registered. Next came India and Nepal, at 92,024 and 46,382 students respectively. In the following year, however, the numbers of students who applied from China shrank to only 167,568, whereas India and Nepal saw a respectable rise to 108,049 and 50,252 students respectively.
On the contrary, there were only small numbers of enrollments from Vietnam, Brazil and Malaysia, with figures starting at around 22,000 students in 2019. In 2020, Vietnam’s student count increased moderately to 23,268 while figures for Brazil and Malaysia decreased to 21.086 and 19,584 respectively.
IELTS Writing Task 2 exam on February 20, 2021
Cấu trúc bài viết
Introduction:
Paraphrase lại đề bài
Thesis statement: trả lời trực tiếp câu hỏi của đề bài
Body 1: Lợi ích của việc để cho trẻ em tự chọn sở thích riêng của mình
Idea: Trẻ em cần phải được tự do lựa chọn để cảm thấy được sự tự chủ và quyền quyết định của cá nhân
Support 1: Mỗi đứa trẻ có một cá tính riêng và những mảng hứng thú, quan tâm riêng tương ứng, vì vậy nên được tự do chọn các hoạt động phù hợp với mình.
ếu được phép chọn những thứ mình thích, trẻ em sẽ cảm nhận được quyền quyết định của cá nhân trong quá trình lớn lên, giúp tăng sự tự tin và lòng tự trọng.
Body 2: Lợi ích của việc để bố mẹ tổ chức, điều phối các hoạt động này
1st Idea: Nếu trẻ em được tự do quá thì dễ trở nên hư hỏng.
Support: Trẻ em còn nhỏ hay ham vui và dễ sa đọa vào trong sở thích của mình nếu như không có sự can thiệp từ bố mẹ
2nd Idea: Bố mẹ thường biết những điều tốt nhất cho trẻ em.
Support: Bố mẹ nên khuyến khích, thuyết phục trẻ em theo đuổi những sở thích mà có ích cho quá trình lớn lên của trẻ nhỏ.
Conclusion: Khẳng định lại quan điểm cá nhân đã đề cập trong bài.
Sample Reference
It is proposed that leisure activities for children should be designed by parents, while many insist that children have the freedom of choice when it comes to leisurely pursuits. In my opinion, the combination of both approaches can do more good for the child.
Children need to have a certain degree of freedom when choosing their leisure activities. Independently choosing a hobby gives children a sense of autonomy as they have the chance to explore the world through the choices they make. Also, since each child has their own unique characteristics, they should thus be able to choose corresponding fields of interest. For example, while those who are sociable and energetic may opt for team sports like football, the more curious and introverted ones may prefer reading or drawing. By choosing activities that match their qualities as such, the child can feel that they have a say in their course of development, which can greatly boost their confidence and self-esteem.
However, this is not to say that parents should allow their children unrestricted freedom to do whatever they like. To a certain extent, parents need to organize and regulate children’s activities to ensure that their children do not become spoiled. Young children tend to derive fun and excitement chiefly from their leisurely pursuits; thus, if there is no parental intervention, they are likely to overindulge and neglect their study. Furthermore, parents know what is best for their children in terms of growing up so they should convince their children to pursue certain beneficial hobbies, like playing a musical instrument. Nevertheless, parental intervention needs to be exercised in moderation so as not to become too coercive, lest children’s free time become strained.
In conclusion, although children should have the freedom to choose their leisure activities, parents should still exert some influence over these choices.
Vocabulary
leisure activities: hoạt động giải trí
sense of independence: cảm giác tự lập
corresponding (adj): tương ứng
areas of interest: lĩnh vực quan tâm
have a voice: có quyền phát biểu ý kiến
self-respect (n): lòng tự trọng
unrestricted liberty: tự do không bị hạn chế
regulate (v): điều chỉnh
spoiled (adj): được chiều chuộng quá mức
parental involvement: sự tham gia của phụ huynh
overindulge (v): quá mức cho phép
in moderation: một cách điều độ
coercive: cưỡng ép
Refer to the IELTS Intermediate Preparation Program – IELTS 5.5 for comprehensive strategies with a well-structured approach to all types of IELTS Writing Task 1 and Task 2.