

Danube | |
Donau, Dunaj, Dunărea, Donava, Duna, Dunav, Дунав, Tuna | |
River | |
Khúc Cổng Sắt, ở biên giới Rumani - Séc-bi (công viên tự nhiên Cổng Sắt và vườn quốc gia Đerdap)
| |
Các quốc gia | Đức, Áo, Slovakia, Hungary, Croatia, Serbia, Bulgaria, Moldova, Ukraina, România |
---|---|
City | Ulm, Ingolstadt, Regensburg, Linz, Viên, Bratislava, Győr, Budapest, Vukovar, Novi Sad, Beograd, Drobeta Turnu-Severin, Orsova, Rousse, Brăila, Galaţi |
Nguồn chính | Breg |
- Vị trí | Martinskapelle, Black Forest, Đức |
- Cao độ | 1.078 m (3.537 ft) |
- Chiều dài | 49 km (30 mi) |
- Tọa độ | |
Nguồn phụ | Brigach |
- Vị trí | St. Georgen, Black Forest, Đức |
- Cao độ | 940 m (3.084 ft) |
- Chiều dài | 43 km (27 mi) |
- Tọa độ | |
Hợp lưu nguồn | |
- vị trí | Donaueschingen |
- tọa độ | |
Cửa sông | Danube Delta |
- tọa độ | |
Chiều dài | 2.860 km (1.777 mi) |
Độ sâu | 54 m (177 ft) |
- Max. depth | 178 m (584 ft) |
Lưu vực | 817.000 km (315.445 dặm vuông Anh) |
Lưu lượng | tại before delta |
- trung bình | 6.500 m/s (229.545 cu ft/s) |
Lưu lượng tại nơi khác (trung bình) | |
- Passau | 580 m/s (20.483 cu ft/s) 30 km before town |
- Viên | 1.900 m/s (67.098 cu ft/s) |
- Budapest | 2.350 m/s (82.989 cu ft/s) |
- Belgrade | 4.000 m/s (141.259 cu ft/s) |
Bản đồ sông |
Sông Danube (hoặc Đa-nuýp trong tiếng Việt) là con sông dài thứ hai ở châu Âu, chỉ đứng sau sông Volga ở Nga. Nó bắt nguồn từ vùng Rừng Đen của Đức, nơi hợp lưu của hai con sông Brigach và Breg. Lưu vực của sông Danube tính từ Donaueschingen, nơi hai con sông này gặp nhau. Con sông dài 2850 km, chảy qua nhiều quốc gia Trung và Đông Âu và đổ vào Biển Đen.
Về nguồn gốc tên gọi
Danube là tên sông trong tiếng Âu Cổ, có nguồn gốc từ *dānu trong tiếng Ấn-Âu nguyên thủy. Các tên sông tương tự bao gồm Dunaj, Dzvina/Daugava, Don, Donets, Dnieper, Dniestr, Dysna và Tana/Deatnu. Trong tiếng Phạn Vệ Đà, dānu có nghĩa là 'chất lỏng, giọt sương' và dānuja có nghĩa là 'sinh ra từ dānu' hoặc 'sinh ra từ giọt sương'. Trong tiếng Avesta, từ tương tự có nghĩa là 'sông'. Trong Rigveda, nữ thần Danu là mẹ của Vrtra, 'một con rồng chặn sông'. Người Phần Lan gọi sông Danube là Tonava, có thể bắt nguồn từ tên Đức là Donau. Tên tiếng Sámi của sông là Deatnu, có nghĩa là 'Sông lớn'. Trong tiếng Scythia cổ, Dānu có thể chỉ các con sông: Dnieper và Dniestr, Danapris và Danastius, có thể là di sản của hai từ Scythia *dānu apara 'sông xa' và *dānu nazdya- 'sông gần'.
Người Hy Lạp cổ đại gọi con sông này là Istros (Ἴστρος), mượn từ tiếng Daco-Thracia có nghĩa là 'mạnh mẽ, nhanh chóng', có thể bắt nguồn từ tên cổ Dniester (Danaster trong tiếng Latinh, Tiras trong tiếng Hy Lạp) và tương tự như từ turos 'nhanh chóng' trong tiếng Iran và iṣiras (इषिरस्) 'nhanh chóng' trong tiếng Phạn, đều có nguồn gốc từ tiếng Ấn-Âu nguyên thủy (PIE) *isro-, *sreu 'chảy'. Trong thời Trung cổ, Tiras trong tiếng Hy Lạp được mượn sang tiếng Ý thành Tyrlo và lan sang ngữ hệ Turk thành Tyrla, ảnh hưởng tiếp tục đến tiếng Rumani thành Turlă.
Con sông được gọi là Matoas trong tiếng Thraco-Phrygia, có nghĩa là 'người mang lại vận may'.
Trong tiếng Latinh, sông Danube được biết đến với nhiều tên khác nhau như Danubius, Danuvius, Ister hoặc Hister. Tên Latinh của con sông là giống đực, cũng như tất cả các tên Slav của nó, ngoại trừ tiếng Slovene (tên sông Rhine cũng là giống đực trong tiếng Latinh, hầu hết các ngôn ngữ Slav, và cả trong tiếng Đức). Tên Donau trong tiếng Đức (tiếng Đức cận đại Donaw, Tonaw, tiếng Đức Thượng trung kỳ Tuonowe) là giống cái, vì có hậu tố -ouwe 'đất ngập nước'.
Tên sông Danube trong tiếng Rumani là Dunărea, khác biệt với các ngôn ngữ xung quanh do nó là giống cái. Sự khác biệt này không phải từ tiếng Latinh, dù tiếng Rumani là ngôn ngữ Rôman. Một số nhà ngôn ngữ học cho rằng tên Rumani có nguồn gốc từ tiếng Thracia *Donaris. Gốc Ấn-Âu của tên này có thể liên quan đến tiền tố 'don-'/'dan-' trong tiếng Iran, và hậu tố -aris có thể xuất hiện trong tên cổ của sông Ialomița, Naparis, và con sông Miliare được Jordanes đề cập trong Getica. Gábor Vékony nghi ngờ giả thuyết này, cho rằng tên Rumani có thể mượn từ một ngôn ngữ Turk như tiếng Cuman hoặc tiếng Pecheneg.
Tên gọi hiện tại của sông Danube ở châu Âu bao gồm: Donau (tiếng Đức), Danube (tiếng Anh, tiếng Pháp), Dunaj (tiếng Slovakia), Duna (tiếng Hungary), Dunav (tiếng Croatia), Дунав (Serbia và Bulgaria), Dunărea (tiếng România), Дунай (tiếng Ukraina), Danuvius (tiếng Latinh), Tuna (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ).
Địa lý
Sông Danube chảy qua các quốc gia theo thứ tự: Đức, Áo, Slovakia, Hungary, Croatia, Serbia, Bulgaria, România, Moldova và Ukraina.
Các phụ lưu chính của sông Danube theo thứ tự từ nguồn đến cửa sông gồm: Iller - Lech - Regen (hợp lưu với Danube tại Regensburg) - Isar - Inn (nhập dòng tại Passau) - Enns - Morava - Leitha - Váh (hợp lưu tại Komárno) - Hron - Ipel - Sió - Drava - Vuka - Tisza - Sava (hợp lưu tại Belgrade) - Tamiš - Velika Morava - Caraş - Jiu - Iskar - Olt - Vedea - Argeş - Ialomiţa - Siret - Prut.
Phần lãnh thổ Đức


Sông Danube bắt nguồn từ điểm cách Donaueschingen 1,4 km về phía đông, nơi hai con sông Brigach và Breg hợp lưu.
Tại Đức, đoạn sông từ nguồn sông Breg đến biên giới Đức-Áo dài 618 km, là đoạn sông dài thứ tư ở Đức. Các thành phố lớn dọc theo sông bao gồm Tuttlingen, Ulm, Neu-Ulm, Neuburg an der Danube, Ingolstadt, Regensburg, Straubing và Passau, theo thứ tự từ nguồn đến cửa sông.

Các phụ lưu quan trọng bên hữu ngạn bao gồm Iller tại Neu-Ulm, Lech tại Marxheim (phía tây Donauwörth), Isar tại Deggendorf, và Inn tại Passau. Bên tả ngạn có Donauwörth tại Wörnitz, Altmühl sau Kelheim, và Naab cùng Regen tại Regensburg.

Các công trình kiến trúc nổi bật dọc theo sông Danube bao gồm tu viện Erzabtei Beuron, lâu đài Fürstenschloss của dòng họ Hohenzollern tại Sigmaringen, nhà thờ Gothic Münster zu Ulm với tháp nhà thờ cao nhất thế giới (161,53 m), tu viện Abtei Weltenburg tại eo Weltenburger Enge và Befreiungshalle tại Kelheim. Cũng không thể bỏ qua cầu đá Steinerne Brücke, nhà thờ Dom St. Peter tại Regensburg và tượng đài Walhalla tại Donaustauf.
Đồng bằng châu thổ sông Danube.
Kể từ năm 1991, châu thổ sông Danube đã được công nhận là di sản thế giới. Các vùng đất ngập nước ở đây, được liệt kê trong danh sách Ramsar về các vùng đất ngập nước quan trọng, là nơi cư trú và điểm dừng chân của nhiều loài chim di cư, bao gồm các loài có nguy cơ như Phalacrocorax pygmaeus. Châu thổ này cũng là nơi sinh sống của hơn 300 loài chim và 45 loài cá nước ngọt.
Châu thổ sông Danube (tiếng Romania: Delta Dunării; tiếng Ukraina: Дельта Дунаю) là đồng bằng châu thổ sông lớn thứ hai ở châu Âu, chỉ sau đồng bằng châu thổ sông Volga và được bảo tồn tốt nhất trên lục địa. Phần lớn châu thổ nằm ở Romania (quận Tulcea), trong khi phần phía bắc, thuộc bờ trái của nhánh Chilia, nằm ở Ukraina (tỉnh Odessa). Tổng diện tích bề mặt khoảng 4152 km², trong đó 3446 km² thuộc Romania. Nếu tính cả đầm phá Razim-Sinoe (1015 km², trong đó 865 km² là mặt nước) ở phía nam đồng bằng, tổng diện tích của châu thổ là 5165 km².
Hợp tác quốc tế.
Sinh thái và môi trường xung quanh.

Tổ chức Quốc tế Bảo vệ Sông Danube (ICPDR) bao gồm 14 quốc gia và vùng lãnh thổ (Đức, Áo, Cộng hòa Séc, Slovakia, Slovenia, Hungary, Croatia, Bosnia và Herzegovina, Serbia, Bulgaria, Romania, Moldova, Montenegro, và Ukraina) cùng EU. Được thành lập vào năm 1998, tổ chức này quản lý toàn bộ lưu vực sông Danube, bao gồm các chi lưu và tài nguyên nước ngầm, với mục tiêu thực hiện công ước bảo vệ sông Danube, thúc đẩy và điều phối việc quản lý bền vững nguồn nước, bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên nước theo chỉ thị khung về nước của EU.
Giao thông đường thủy.
Ủy ban Danube, được thành lập vào năm 1948 bởi 7 quốc gia có ranh giới với sông, chịu trách nhiệm duy trì và phát triển điều kiện giao thông trên sông. Các thành viên của ủy ban bao gồm Áo, Bulgaria, Croatia, Đức, Hungary, Moldova, Slovakia, Romania, Nga, Ukraina và Serbia, và tổ chức các cuộc họp định kỳ hai lần mỗi năm.

Sông Danube | ||
---|---|---|
Quốc gia | Đức • Áo • Slovakia • Hungary • Croatia • Serbia • România • Bulgaria • Ukraina • Moldova | |
Thành phố | Donaueschingen • Ulm • Ingolstadt • Regensburg • Passau • Linz • Viên • Bratislava • Győr • Komárom • Komárno • Esztergom • Budapest • Baja • Vukovar • Novi Sad • Belgrade • Smederevo • Drobeta-Turnu Severin • Calafat • Vidin • Lom • Svishtov • Giurgiu • Rousse • Silistra • Cernavodă • Brăila • Galaţi • Tulcea • Sulina | |
Các phụ lưu | Iller • Lech • Regen • Isar • Inn • Morava • Váh • Hron • Ipeľ • Drava • Tisza • Sava • Timiş • Velika Morava • Jiu • Iskar • Olt • Osam • Yantra • Vedea • Argeş • Ialomiţa • Siret • Prut | |
Đảo | Ada Kaleh • Balta Ialomiţei • Đảo Belene • Đảo Csepel • Donauinsel • Đảo Đại Brăila • Đảo Đại Great War • Đảo Vukovar • Đảo Šarengrad • Đảo Kozloduy • Đảo Margaret • Ostrovul Ciocăneşti • Ostrovul Mare, Islaz • Ostrvo (Kostolac) • Đảo Vardim • Žitný ostrov | |
Danh sách cầu qua sông |