Sofia София | |
---|---|
Một số địa điểm du lịch tại Sofia | |
Hiệu kỳ Ấn chương | |
Vị trí của Sofia ở Bulgaria | |
Sofia | |
Tọa độ: | |
Quốc gia | Bulgaria |
Tỉnh | Thành phố Sofia |
Đặt tên theo | Saint Sophia Church |
Chính quyền | |
• Thị trưởng | Boiko Borisov |
Diện tích | |
• Thành phố | 1.349 km (521 mi) |
Độ cao | 550 m (1,800 ft) |
Dân số (2018) | |
• Thành phố | decrease 1,241,675 |
• Mật độ | 1.030/km (2,700/mi) |
• Vùng đô thị | 1,386,702 |
Múi giờ | EET (UTC+2) |
• Mùa hè (DST) | EEST (UTC+3) |
Mã bưu chính | 1000 |
Mã điện thoại | 02 |
Thành phố kết nghĩa | Algiers, Ankara, Berlin, Bratislava, Bruxelles, Bucharest, Bursa, Helsinki, Karlovac, Kyiv, Luân Đôn, Madrid, Milano, Moskva, Pittsburgh, Ílhavo, Praha, Sankt-Peterburg, Salalah, Tel Aviv, Tirana, Warszawa, Yerevan, Viên, Sidon, Skopje, Athena, Amman, Bruxelles, Tbilisi, Monterrey |
Trang web | sofia.bg |
Sofia nghe (tiếng Bulgaria: София Sofiya), là thủ đô và là thành phố lớn nhất của Cộng hòa Bulgaria với dân số 1.270.010 (là thành phố lớn thứ 14 ở Liên minh châu Âu), và dân số là 1.386.702 trong vùng đô thị, Đô thị Thủ đô. Thành phố nằm ở phía tây Bulgaria, dưới chân khối núi Vitosha, và là trung tâm hành chính, văn hóa, kinh tế và giáo dục của quốc gia này, là một Thành phố thế giới - Beta.
Là một trong những thủ đô cổ nhất châu Âu, thành phố này có lịch sử từ thế kỷ 8 trước Công nguyên, khi những người Thracia đã thiết lập một khu định cư ở đây. Các di tích trong lịch sử của thành phố vẫn hiện diện cùng với các công trình hiện đại trong thành phố này. Trải qua quá trình phát triển, Sofia đã từng có nhiều tên gọi. Các khu định cư tiền sử đã được khai quật ở trung tâm thành phố, gần hoàng cung cũng như ở các quận ngoại vi như Slatina và Obelya. Tường thành của thành phố được bảo quản tốt là một thành cổ có từ thế kỷ 7 trước Công nguyên.
Dân số của Sofia đã giảm từ 70.000 vào cuối thế kỷ 18 xuống còn 19.000 vào năm 1870, rồi giảm xuống 11.649 vào năm 1878 trước khi bắt đầu tăng lên. Hiện nay, Sofia có khoảng 1,23 triệu cư dân trên diện tích 492 km², chiếm 17,5% dân số toàn quốc.
Sofia đô thị hiện nay có khoảng 1,54 triệu cư dân trải rộng trên 5723 km², bao gồm thành phố Sofia, một phần của tỉnh Sofia và Pernik. Đây là khu vực đô thị lớn nhất Bulgaria chiếm 5,16% diện tích quốc gia.
Lịch sử của Sofia
Hành chính của Sofia
# | Tên | Dân số | Loại | |
---|---|---|---|---|
1 | Bankya | 9.186 | Thị xã | |
2 | Vitosha | 42.953 | Ngoại ô | |
3 | Vrabnitsa | 47.417 | Nội ô | |
4 | Vazrazhdane | 47.794 | Nội ô | |
5
|
Izgrev 3,1 | 33.611 | Nội ô | |
6 | Ilinden | 37.256 | Nội ô | |
7 | Iskar | 69.896 | Nội ô | |
8 | Krasna polyana | 65.442 | Nội ô | |
9 | Krasno selo | 72.302 | Nội ô | |
10 | Kremikovtsi | 23.599 | Ngoại ô | |
11 | Lozenets | 45.630 | Nội ô | |
12 | Lyulin | 120.897 | Nội ô | |
13 | Mladost | 110.852 | Nội ô | |
14 | Nadezhda | 77.000 | Nội ô | |
15 | Novi Iskar | 26.544 | Thị xã | |
16 | Ovcha kupel | 47.380 | Nội ô | |
17 | Oborishte | 36.000 | Nội ô | |
18 | Pancharevo | 24.342 | Ngoại ô | |
19 | Poduene | 85.996 | Nội ô | |
20 | Serdika | 52.918 | Nội ô | |
21 | Slatina | 65.772 | Nội ô | |
22 | Studentski | 50.368 | Nội ô | |
23 | Sredets | 41.000 | Nội ô | |
24 | Triaditsa | 65.000 | Nội ô | |
Tổng | 1.299.155 | |||
Nguồn: NSI Lưu trữ 2013-04-03 tại Wayback Machine |
Kinh tế
Giao thông
Hàng không
Thủ đô có sân bay Sofia.
Đường sắt
Đường thủy
Địa lý
Sofia nằm ở phía tây Bulgaria, vị trí trung tâm của vùng Balkan. Thành phố nằm bên phía tây thung lũng Sofia (Thung lũng Hoa hồng), gần chân núi phía bắc của dãy núi Vitosha. Thành phố rộng 1344 km.
Khí hậu
Sofia có khí hậu lục địa ôn hòa với biên độ nhiệt độ cao. Tháng nóng nhất là tháng 8 và tháng lạnh nhất là tháng 1. Từ năm 1936, nhiệt độ trung bình là +10,0 °C (50 °F) và từ đó nhiệt độ đã tăng thêm +0,5 °C (+1 °F). Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 650 mi-li-mét (25,6 in) với mưa nhiều vào mùa Hè và ít vào mùa Đông. Sofia không nóng bằng các vùng khác của Bulgaria vào mùa Hè do độ cao, mặc dù đôi khi nhiệt độ có thể lên tới 40 °C.
Dữ liệu khí hậu của Sofia (1952–2011) | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 19.0 (66.2) |
22.0 (71.6) |
27.5 (81.5) |
30.3 (86.5) |
34.0 (93.2) |
38.0 (100.4) |
41.0 (105.8) |
39.4 (102.9) |
36.1 (97.0) |
33.9 (93.0) |
25.5 (77.9) |
23.0 (73.4) |
41.0 (105.8) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | 3.0 (37.4) |
5.6 (42.1) |
10.5 (50.9) |
15.8 (60.4) |
20.6 (69.1) |
24.4 (75.9) |
27.0 (80.6) |
27.2 (81.0) |
23.0 (73.4) |
17.1 (62.8) |
9.7 (49.5) |
4.5 (40.1) |
15.7 (60.3) |
Trung bình ngày °C (°F) | −1.4 (29.5) |
0.6 (33.1) |
4.9 (40.8) |
10.0 (50.0) |
14.7 (58.5) |
18.2 (64.8) |
20.5 (68.9) |
20.3 (68.5) |
16.3 (61.3) |
11.0 (51.8) |
4.9 (40.8) |
0.4 (32.7) |
10.1 (50.2) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | −5.0 (23.0) |
−3.6 (25.5) |
0.0 (32.0) |
4.5 (40.1) |
9.0 (48.2) |
12.3 (54.1) |
14.0 (57.2) |
13.8 (56.8) |
10.2 (50.4) |
5.7 (42.3) |
0.9 (33.6) |
−3.1 (26.4) |
5.0 (41.0) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | −24.0 (−11.2) |
−25.0 (−13.0) |
−16.1 (3.0) |
−6.0 (21.2) |
−2.0 (28.4) |
1.4 (34.5) |
2.0 (35.6) |
3.9 (39.0) |
−1.0 (30.2) |
−6.0 (21.2) |
−15.0 (5.0) |
−20.0 (−4.0) |
−25.0 (−13.0) |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 29.7 (1.17) |
31.7 (1.25) |
40.8 (1.61) |
76.7 (3.02) |
70.4 (2.77) |
71.9 (2.83) |
68.5 (2.70) |
56.7 (2.23) |
36.9 (1.45) |
42.8 (1.69) |
54.1 (2.13) |
41.1 (1.62) |
621.3 (24.46) |
Số ngày giáng thủy trung bình | 14.5 | 14.7 | 14.2 | 13.6 | 11.5 | 8.3 | 6.7 | 6.1 | 9.1 | 10.9 | 9.4 | 15.9 | 134.9 |
Độ ẩm tương đối trung bình (%) | 80.7 | 75.1 | 66.7 | 64.9 | 68.2 | 66.9 | 62.0 | 63.1 | 68.7 | 76.0 | 76.9 | 83.2 | 71.0 |
Số giờ nắng trung bình tháng | 82.2 | 110.6 | 158.1 | 181.5 | 232.5 | 266.5 | 303.8 | 283.7 | 213.0 | 170.5 | 108.0 | 62.0 | 2.172,3 |
Nguồn: Climatebase.ru |
Dân số
Dân số từ năm 2004 đến 2011 được ghi nhận như sau:
Năm | 2004 | 2005 | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | 2011 |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Dân số | 1138950 | 1148429 | 1154010 | 1156796 | 1162898 | 1165503 | 1174515 | 1208097 |
From the year 1962 on: No double counting—residents of multiple communes (e.g. students and military personnel) are counted only once. |