Sophie Turner | |
---|---|
Sophie Turner tại hội nghị WonderCon năm 2019 | |
Sinh | 21 tháng 2, 1996 (28 tuổi) Northampton, Anh |
Nghề nghiệp | Diễn viên, người mẫu |
Năm hoạt động | 2011-Nay |
Hôn nhân | Joe Jonas (cưới 2019) |
Sophie Belinda Jonas (tên khai sinh: Turner, sinh ngày 21 tháng 2 năm 1996) là một nữ diễn viên nổi tiếng người Anh. Cô được biết đến lần đầu với vai diễn Sansa Stark trong loạt phim truyền hình Game of Thrones (2011-đến nay) của HBO, vai diễn đã mang lại cho cô sự công nhận toàn cầu và nhiều lời khen ngợi. Vai diễn này cũng đã giúp cô nhận được bốn đề cử giải Screen Actors Guild cho 'Phần trình diễn xuất sắc nhất của một tập thể trong loạt phim truyền hình' và một đề cử giải Young Artist cho Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất.
Sophie còn đảm nhận các vai chính trong bộ phim truyền hình The Thirteenth Tale (2013) và Another Me (2013). Cô cũng góp mặt trong bộ phim hài hành động Barely Lethal (2015) và vào vai Jean Grey trong phim X-Men: Apocalypse (2016).
Tiểu sử
Sophie sinh ra tại Northampton, Northamptonshire, với mẹ là Sally, một giáo viên mầm non, và cha là Andrew, làm việc tại một công ty phân phối giường nệm. Khi hai tuổi, cô chuyển đến Chesterton, Warwickshire. Sophie học tại trường tiểu học Warwick cho đến khi 11 tuổi và sau đó theo học tại trường trung học dành cho nữ sinh The King. Cô gia nhập đoàn kịch Playbox Theatre Company từ khi ba tuổi. Sophie có hai anh trai và từng chia sẻ trong một cuộc phỏng vấn với The Telegraph rằng: 'Tuổi thơ của tôi khá vui vẻ. Chúng tôi có chuồng heo, chuồng bò và một chuồng cỏ để cho ngựa ăn, và thường xuyên nghịch bẩn trong bùn lầy.' Trong thời gian tham gia Game of Thrones, Sophie có một gia sư và gửi bài tập về nhà cho giáo viên ở trường. Cô đã đạt năm lớp A và bốn lớp B tại GCSE (Chứng chỉ Giáo dục Trung học), trong đó có một lớp B về kịch nghệ.
Ngành Nghệ Thuật
Kể từ năm 2011, Sophie đã vào vai Sansa Stark, một nhân vật trẻ tuổi đầy cao quý trong loạt phim truyền hình đình đám của HBO Game of Thrones. Đây là vai diễn đầu tiên của cô. Được giáo viên kịch nghệ khuyến khích, Sophie đã nhuộm tóc từ vàng sang nâu nhạt để phù hợp với vai diễn. Năm 2012, cô nhận được đề cử giải Young Artist cho 'Màn trình diễn xuất sắc nhất trong loạt phim truyền hình - Nữ diễn viên phụ' nhờ vai Sansa. Tính đến nay, Sophie đã góp mặt trong tất cả sáu mùa của loạt phim. Năm 2013, Sophie có màn ra mắt điện ảnh với vai chính trong bộ phim kinh dị độc lập Another Me, dựa trên tiểu thuyết cùng tên của Catherine MacPhail. Cô cũng đóng vai Adeline trong bộ phim truyền hình The Thirteenth Tale (2013).
Năm 2013, Sophie tham gia thử vai cho bộ phim hài Barely Lethal cùng nữ diễn viên người Mỹ Hailee Steinfeld. Bộ phim ra mắt vào ngày 29 tháng 5 năm 2015, được phát hành hạn chế và cũng có sẵn qua hệ thống video theo yêu cầu. Sophie cũng lồng ghép các phiên bản sách nói The Girl in the Mirror của Lev Grossman, bao gồm tuyển tập tiểu thuyết ngắn Dangerous Women, do George R.R Martin biên tập. Cô vào vai Jean Grey trong bộ phim X-Men: Apocalypse, thuộc loạt phim nổi tiếng X-Men, công chiếu vào ngày 27 tháng 5 năm 2016. Để chuẩn bị cho vai diễn này, cô đã học bắn cung. Vào ngày 9 tháng 5 năm 2016, có thông báo rằng cô sẽ xuất hiện trong một phân đoạn của bộ phim tuyển tập Berlin, I Love You, phần thứ tư của series Cities of Love.
Cuộc Sống Cá Nhân
Vào năm 2016, Sophie bắt đầu mối quan hệ tình cảm với Joe Jonas, ca sĩ chính của nhóm DCNE và Jonas Brothers. Đến tháng 10 năm 2017, sau hơn một năm yêu nhau, Sophie và Joe đã đính hôn, và vào năm 2019, họ tổ chức lễ cưới.
Phim ảnh
Phim ảnh
Tên phim | Năm | Vai diễn | Đạo diễn | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
Another Me | 2013 | Fay Delussey | Isabel Coixet | |
Barely Lethal | 2015 | Heather | Kyle Newman | |
X-Men: Apocalypse | 2016 | Jean Grey / Phoenix | Bryan Singer | |
Alone | Penelope | Matthew Coppola | Hậu sản xuất | |
Huntsville | Josie | Eric England | ||
X-Men: Dark Phoenix | 2019 | Jean Grey / Phoenix | Simon Kinberg |
Series truyền hình
Video ca nhạc
Bài hát | Năm | Nghệ sĩ |
---|---|---|
"Oblivion" | 2014 | Bastille |
Danh sách giải thưởng và đề cử
Năm | Giải thưởng | Tác phẩm | Kết quả |
---|---|---|---|
2011 | Giải Screen Actors Guild cho Màn biểu diễn nổi bật bởi một toàn thể trong loạt phim truyền hình (cùng chia sẻ với các diễn viên) | Game of Thrones | Đề cử |
Giải Scream cho Toàn thể xuất sắc nhất (cùng chia sẻ với các diễn viên) | |||
2012 | Giải Young Artist cho Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất thể loại phim truyền hình | ||
2013 | Giải Screen Actors Guild cho Màn biểu diễn nổi bật bởi một toàn thể trong loạt phim truyền hình (cùng chia sẻ với các diễn viên | ||
2014 | |||
2015 | Giải anh hùng Empire (cùng chia sẻ với các diễn viên) | Thắng | |
Giải EWwy cho Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất thể loại phim truyền hình | Đề cử | ||
Giải Screen Actors Guild cho Màn biểu diễn nổi bật bởi một toàn thể trong loạt phim truyền hình (cùng chia sẻ với các diễn viên | |||
2016 | Giải Huading Nữ diễn viên toàn cầu xuất sắc nhất | Thắng | |
Giải Glamour cho Nữ diễn viên truền hình Anh Quốc xuất sắc nhất | Game of Thrones | ||
Liên hoan phim quốc tế Venice lần thứ 73– Giải phim quốc tế | |||
Giải EWwy cho Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất thể loại phim truyền hình | Game of Thrones |
Các liên kết bên ngoài
- Sophie Turner trên trang IMDb