I. Tóm tắt chi tiết
II. Bài văn mẫu
Phân tích độc đáo về bản chất và nghệ thuật trong bài thơ Qua đèo Ngang
I. Cấu trúc Phân tích độc đáo về bản chất và nghệ thuật trong bài thơ Qua đèo Ngang (Chuẩn)
1. Khai mạc
- Giới thiệu tổng quan về Bà Huyện Thanh Quan (những điểm chính về cá nhân, cuộc đời, sự nghiệp sáng tác,...).
- Tổng quan về bài thơ Qua đèo Ngang
- Đặt vấn đề cần phân tích: Đặc điểm xuất sắc về nội dung và nghệ thuật trong bài thơ Qua đèo Ngang.
2. Phần chính
a. Nội dung
- Phác họa cảnh vật tại đèo Ngang:
+ Thời điểm: 'bóng xế tà' - đánh bại sự lặng lẽ, tạo nên cảm giác cô đơn, hụt hẫng.
+ Khung cảnh: đèo Ngang rộng lớn, bao la - sự rộng lớn này làm nổi bật nỗi buồn và sự trống vắng.
+ Mô tả cảnh vật: 'chen' - sự chen chúc, hoang sơ, không trật tự của cảnh vật thể hiện sức sống trong bối cảnh khắc nghiệt của thời tiết và sự bao la của không gian.
+ Cuộc sống của con người:
- Từ ngữ 'lom khom', 'lác đác'
- Nghệ thuật đảo ngữ
- Sử dụng từ ngữ 'vài', 'mấy' để tăng cường sự nhỏ bé của hình ảnh con người và sự se lạnh, hoang vắng của cảnh vật...(Tiếp theo)
>> Xem chi tiết Dàn ý Phân tích độc đáo về bản chất và nghệ thuật trong bài thơ Qua đèo Ngang tại đây.
II. Bài văn mẫu Phân tích độc đáo về bản chất và nghệ thuật trong bài thơ Qua đèo Ngang (Chuẩn)
Bà Huyện Thanh Quan là một trong những nhà văn nữ tài năng nổi bật của văn học trung đại Việt Nam, tuy nhiên, tác phẩm của bà không còn nhiều hiện nay. Bài thơ Qua đèo Ngang có thể coi là một trong những tác phẩm xuất sắc nhất của bà. Xuất hiện khi Bà Huyện Thanh Quan lần đầu tiên rời xa quê hương, đến Huế giữ chức vụ 'cung trung giáo tập', bài thơ này mang đến những đặc điểm độc đáo cả về nội dung lẫn nghệ thuật.
Đầu tiên, bài thơ đã tạo ra một bức tranh, một hình ảnh Đèo Ngang vừa thoải mái, vừa đầy thu hút, hoang dã nhưng vẫn thấp thoáng sự sống của con người. Ngay từ đầu bài thơ, cảnh Đèo Ngang hiện lên mang đến cảm giác hữu tình.
Bước tới Đèo Ngang bóng xế tà
Cỏ cây chen lá đá chen hoa
Hai câu đầu tiên đã mở ra không gian và thời gian nghệ thuật cho bài thơ, từ đó, cảnh Đèo Ngang dần hiện ra. Thời gian trong bài thơ được tạo ra qua cụm từ 'bóng xế tà'. Đây có thể là một buổi chiều tà - khoảnh khắc thường gợi lên nỗi buồn, cảm giác cô đơn trong mỗi người. Không chỉ là chiều tà, bài thơ còn mô tả một không gian cảnh vật ở Đèo Ngang rộng lớn, mênh mông - sự rộng lớn này tăng cường thêm nỗi buồn và sự trống trải. Trong không gian mênh mông đó, từng cảnh vật nở rộ. Sự chật chội, đan xen đó của cảnh vật được thể hiện qua từ 'chen'. Đây không chỉ là sự đan xen, hoang dã của cảnh vật mà còn là sức sống của muôn loài trước sự khắc nghiệt của thời tiết và sự mênh mông của không gian. Bức tranh thiên nhiên ở Đèo Ngang cũng là lời kể về cuộc sống của con người, thoáng hiện lên sự sống động.
Rơi rơi bóng chú tiều dưới núi
Reo reo nhà chợ, mấy nhà ven sông
Hai từ láy 'rơi rơi', 'reo reo' mô tả hình ảnh chú tiều và các ngôi nhà ven sông, kết hợp với nghệ thuật đảo ngữ ở đầu câu, nhấn mạnh sự hiếm có, ít ỏi. Sử dụng từ ngữ 'vài', 'mấy' tăng cường cảm giác nhỏ bé của con người và sự thưa thớt, hoang vắng của cảnh vật. Tác giả đã tạo ra một bức tranh cảnh vật hiếm có, hoang dã, nhưng vẫn phản ánh sự sống của con người. Bài thơ Qua đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan vẽ lên bức tranh cảnh Đèo Ngang khi chiều tà buông xuống, rộng lớn, thấp thoáng bóng hình con người, hòa mình trong cảm giác hoang vắng, cô đơn.
Không chỉ dừng lại ở đó, bài thơ Qua đèo Ngang còn lặng lẽ thể hiện tâm trạng và nỗi lòng của nhà thơ.
Nhớ quê nhà lòng đau thắt lại
Thương nhà mỏi mệt, cái gia gia
Hai câu thơ phản ánh nghệ thuật điêu luyện của nữ sĩ Bà Huyện Thanh Quan - chữ quốc là nước là từ đồng âm với từ 'cuốc' - một loài chim và 'gia gia' là từ có âm gần giống với loài chim đa đa. Chơi chữ tài tình, hai câu thơ lồng ghép nghệ thuật này để thể hiện tâm trạng của bà khi bước tới đèo Ngang. Những âm thanh của hai loài chim có thể chính là nỗi lòng của bà - nỗi 'nhớ nước', 'thương nhà'. Nghệ thuật đảo ngữ còn làm nổi bật hai từ 'nhớ nước', 'thương nhà' ở đầu câu.
Bài thơ trực tiếp diễn đạt nỗi cô đơn của nhà thơ thông qua hai câu thơ cuối cùng.
Dừng chân giữa trời, non, nước
Mảnh tình riêng, ta mình
Trong không gian rộng lớn, sự nhỏ bé, cô đơn của tác giả được nhấn mạnh. Sự chia lìa giữa các sự vật được thể hiện qua việc sử dụng dấu phẩy tách 'trời', 'non', 'nước'. Cảm giác chia cách ấy tác động đến cái nhìn của tác giả, làm tăng sự cô đơn. Câu kết bài thơ như một tiếng thở dài thể hiện nỗi niềm của nhà thơ giữa mênh mông, bao la của thiên nhiên. Bài thơ là hình ảnh của nỗi nhớ quê, nhớ nhà và cảm giác cô đơn, lạc lõng của tác giả khi đặt chân tới đèo Ngang.
Không chỉ thành công về nội dung, bài thơ Qua đèo Ngang không chỉ là một tác phẩm xuất sắc về nghệ thuật mà còn là một hành trình tinh tế qua thế giới của từng câu chữ. Thể thơ Đường luật được khai thác tối đa, từ những đường vần đến lối diễn đạt, tạo nên một kiệt tác thơ cao cấp. Nét độc đáo của bài thơ không chỉ là ở cách sắp xếp ngôn ngữ mà còn ở sự sáng tạo trong tả cảnh ngụ tình, khiến cho đèo Ngang trở thành không gian tưởng tượng huyền bí.
Tóm lại, bài thơ Qua đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan không chỉ là một bức tranh thơ đẹp mắt về cảnh đẹp thiên nhiên mà còn là một cảm xúc sâu lắng về hương sắc cuộc sống. Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình được thể hiện một cách tinh tế, khiến cho mỗi chi tiết trong bài thơ như là một bức tranh sống động. Bức tranh chiều tà nơi đèo Ngang không chỉ là hình ảnh mà còn là hồi ức về quê hương đầy xao xuyến.
""""-HẾT""""-
Trên đây là tất cả những gì bạn cần biết về bài thơ Qua đèo Ngang. Đọc thêm về Nghệ thuật biểu đạt nỗi nhớ trong bài thơ, ý nghĩa tâm trạng của tác giả trong từng đoạn thơ, và nhận định cá nhân về tác phẩm, để hiểu sâu hơn về tác phẩm của Bà Huyện Thanh Quan.