

Stearin | |
---|---|
Danh pháp IUPAC | 1,3-Di(octadecanoyloxy)propan-2-yl octadecanoate |
Tên khác | Tristearin; Trioctadecanoin; Glycerol tristearate; Glyceryl tristearate |
Nhận dạng | |
Số CAS | 555-43-1 |
PubChem | 11146 |
KEGG | D10637 |
ChEBI | 45956 |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ |
InChI | đầy đủ |
Thuộc tính | |
Bề ngoài | White powder |
Mùi | Không mùi |
Khối lượng riêng | 0,862 g/cm³ (80 °C) 0.8559 g/cm³ (90 °C) |
Điểm nóng chảy | 54–72,5 °C (327,1–345,6 K; 129,2–162,5 °F) |
Điểm sôi | |
Độ hòa tan trong nước | Không hòa tan |
Độ hòa tan | Ít hòa tan trong C6H6, CCl4 Hòa tan trong acetone, CHCl3 Không hòa tan trong EtOH |
Chiết suất (nD) | 1,4395 (80 °C) |
Cấu trúc | |
Cấu trúc tinh thể | Triclinic (β-form) |
Nhóm không gian | P1 (β-form) |
Hằng số mạng | a = 12,0053 Å, b = 51,902 Å, c = 5,445 Å (β-form) |
Nhiệt hóa học | |
Enthalpy hình thành ΔfH298 | −2344 kJ/mol |
DeltaHc | 35806,7 kJ/mol |
Entropy mol tiêu chuẩn S298 | 1534,7 J/mol·K (liquid) |
Nhiệt dung | 1342,8 J/mol·K (β-form, 272.1 K) 1969.4 J/mol·K (346.5 K) |
Các nguy hiểm | |
NFPA 704 |
1
1
0
|
Điểm bắt lửa | ≥ |
LD50 | 2000 mg/kg (rats, oral) |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
(cái gì ?)
Tham khảo hộp thông tin |
Tristearin là một triglyceride được hình thành từ ba phân tử axit stearic. Thông thường, các chất béo trung tính được cấu tạo từ hai hoặc ba loại axit béo khác nhau. Tristearin có công thức hóa học C57H110O6, khối lượng phân tử là 891,48 g/mol và mật độ là 862 kg/m³, có thể kết tinh thành ba dạng đa hình. Đối với tristearin, các dạng đa hình này tan chảy ở 54°C (dạng α), 65°C, và 72,5°C (dạng β).
Đặc điểm vật lý
Tristearin là một chất rắn màu trắng, dạng bột hoặc tinh thể không màu, không có mùi. Nó không hòa tan trong nước, cồn lạnh, ete, dầu mỏ và ethanol, nhưng lại hòa tan trong dung dịch chloroform, cacbon disulfide, và rất hòa tan trong axeton, benzen và cồn nóng.
Nguồn gốc
Tristearin được chiết xuất từ mỡ động vật và là sản phẩm phụ của quá trình chế biến thịt bò. Nó cũng có thể được tìm thấy trong các cây nhiệt đới như cọ. Tristearin có thể được tinh chế qua phương pháp 'sấy khô phân đoạn' bằng cách ép mỡ động vật hoặc hỗn hợp mỡ khác, dẫn đến việc tách các thành phần giàu tristearin từ chất lỏng, thường làm tăng tỷ lệ chất béo có nguồn gốc từ axit oleic. Tristearin cũng là sản phẩm phụ của quá trình chiết xuất dầu gan cá hồi khi làm lạnh ở nhiệt độ dưới -5°C.
Ứng dụng
Tristearin được sử dụng như một chất làm cứng trong chế tạo nến và xà phòng. Khi sản xuất xà phòng, tristearin được phối trộn với dung dịch natri hydroxide trong nước. Phản ứng hóa học này tạo ra glycerin và natri stearat, thành phần chính của hầu hết các loại xà phòng.
C3H5 (C17H35COO) 3 + 3 NaOH → C3H5 (OH) 3 + 3 C17H35COONa