
De Vrij chơi cho Inter Milan năm 2023 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Stefan de Vrij | ||
Chiều cao | 1,89 m (6 ft 2 in) | ||
Vị trí | Trung vệ | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Internazionale | ||
Số áo | 6 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
1997–2002 | vv Spirit | ||
2002–2009 | Feyenoord Rotterdam | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2009–2014 | Feyenoord | 135 | (7) |
2014–2018 | Lazio | 95 | (8) |
2018– | Inter Milan | 176 | (9) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2007–2008 | U-16 Hà Lan | 3 | (0) |
2008–2009 | U-17 Hà Lan | 20 | (0) |
2010–2011 | U-19 Hà Lan | 6 | (0) |
2011–2013 | U-21 Hà Lan | 12 | (0) |
2012– | Hà Lan | 70 | (4) |
Thành tích huy chương | |||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 10 tháng 5 năm 2024 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 10 tháng 7 năm 2024 |
Stefan de Vrij (sinh ngày 5 tháng 2 năm 1992) là một trung vệ người Hà Lan hiện đang chơi cho Inter Milan tại Serie A và Đội tuyển bóng đá quốc gia Hà Lan.
Con đường sự nghiệp câu lạc bộ
Quá trình đào tạo trẻ
De Vrij sinh ra tại Ouderkerk aan den IJssel, miền nam Hà Lan. Anh bắt đầu sự nghiệp tại câu lạc bộ địa phương VV Spirit ở vị trí tiền vệ, nơi cha anh, ông Jan de Vrij, từng thi đấu. Sau năm mùa bóng tại đây, anh gia nhập học viện Feyenoord Rotterdam ở tuổi 10 và chuyển sang chơi hậu vệ. Sau khi thi đấu cho đội U-15, De Vrij được đôn lên đội U-17 mà không cần chơi cho đội U-16.
Feyenoord
Vào tháng 6 năm 2009, khi mới 17 tuổi, De Vrij ký hợp đồng chuyên nghiệp với Feyenoord. Anh có trận đấu ra mắt đội một trong trận Cúp KNVB gặp Harkemase Boys vào tháng 9 năm 2009, và chỉ vài ngày sau đó, thi đấu lần đầu tại Eredivisie với Groningen. Trong phần còn lại của mùa giải 2009-10, dưới sự dẫn dắt của huấn luyện viên Mario Been, anh đã ra sân 17 trận tại Eredivisie.
Trong mùa giải 2010-11, De Vrij được chuyển từ hậu vệ cánh phải sang trung vệ, đá cặp với đội trưởng Ron Vlaar. Khi Vlaar chuyển đến Aston Villa vào mùa hè năm 2012, De Vrij trở thành đội trưởng của Feyenoord từ tháng 8 năm đó. Vào tháng 5 năm 2013, anh ký hợp đồng gia hạn với Feyenoord đến năm 2015. Tuy nhiên, vào tháng 10 năm 2013, huấn luyện viên Ronald Koeman đã tước băng đội trưởng của anh và trao cho Graziano Pelle, trong khi Jordy Clasie trở thành đội phó.
Lazio
Ngày 30 tháng 7 năm 2014, De Vrij gia nhập câu lạc bộ Lazio tại Serie A với mức phí chuyển nhượng không được công bố. Anh có trận đấu ra mắt vào ngày 24 tháng 8 trong vòng ba Coppa Italia và ghi một bàn trong chiến thắng 7–0 trước Bassano Virtus. Một tuần sau, anh thi đấu trận đầu tiên tại Serie A nhưng không thành công khi Lazio thua A.C. Milan 1-3.
Sự nghiệp quốc tế
De Vrij lần đầu tiên thi đấu cho đội U-16 Hà Lan vào năm 2007. Sau đó, anh được chọn vào đội U-17 Hà Lan để tham dự Giải vô địch bóng đá U-17 châu Âu 2009, nơi đội U-17 Hà Lan vào chung kết nhưng thua U-17 Đức 1-2 sau 120 phút.
Ngày 7 tháng 5 năm 2012, De Vrij được triệu tập vào danh sách sơ bộ 36 cầu thủ của Hà Lan cho Euro 2012 bởi huấn luyện viên Bert van Marwijk nhưng không lọt vào danh sách chính thức. Ngày 15 tháng 8 năm 2012, anh ra mắt đội tuyển quốc gia Hà Lan trong trận giao hữu thua Bỉ 4-2.
De Vrij là một trong bốn hậu vệ của Feyenoord được huấn luyện viên Louis van Gaal chọn để tham dự World Cup 2014 tại Brasil. Trong trận đầu tiên của Hà Lan tại giải đấu gặp Tây Ban Nha vào ngày 13 tháng 6, trọng tài cho Tây Ban Nha hưởng phạt đền sau khi Diego Costa bị De Vrij phạm lỗi, nhưng quay chậm cho thấy De Vrij bị Costa dẫm lên chân. Xabi Alonso thực hiện quả phạt đền mở tỷ số cho Tây Ban Nha. Hà Lan lội ngược dòng chiến thắng 5-1, với De Vrij ghi bàn nâng tỷ số lên 3-1, đánh dấu bàn thắng đầu tiên của anh cho đội tuyển. Hà Lan kết thúc giải với vị trí thứ ba và De Vrij được FIFA chọn vào đội hình tiêu biểu của giải đấu.
Trong trận mở màn vòng loại Euro 2016 với Cộng hòa Séc vào ngày 9 tháng 9 năm 2014, De Vrij ghi bàn gỡ hòa 1-1 cho Hà Lan từ đường chuyền của Daley Blind, nhưng Hà Lan thất bại 1-2. Hà Lan không đủ điều kiện tham dự Euro 2016, xếp thứ tư với 13 điểm từ 4 trận thắng, 1 hòa và 5 thua.
Thống kê sự nghiệp
Club
Câu lạc bộ | Giải vô địch quốc gia | Cúp quốc gia | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mùa bóng | Câu lạc bộ | Giải đấu | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng |
Hà Lan | Eredivisie | Cúp KNVB | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | |||||||
2009–10 | Feyenoord | Eredivisie | 17 | 1 | 5 | 0 | — | — | 22 | 1 | ||
2010–11 | 30 | 1 | 1 | 0 | 2 | 0 | — | 33 | 1 | |||
2011–12 | 30 | 1 | 2 | 0 | — | — | 32 | 1 | ||||
2012–13 | 26 | 0 | 3 | 0 | 3 | 0 | — | 32 | 0 | |||
2013–14 | 32 | 4 | 1 | 0 | 2 | 0 | — | 35 | 4 | |||
Tổng cộng | 135 | 7 | 12 | 0 | 7 | 0 | — | 154 | 7 | |||
Ý | Serie A | Coppa Italia | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | |||||||
2014–15 | Lazio | Serie A | 30 | 0 | 5 | 1 | — | — | 35 | 1 | ||
2015–16 | 2 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | 1 | 0 | 5 | 0 | ||
2016–17 | 27 | 2 | 4 | 0 | — | — | 31 | 2 | ||||
2017–18 | 36 | 6 | 3 | 0 | 7 | 1 | 1 | 0 | 47 | 7 | ||
Tổng cộng | 95 | 8 | 12 | 1 | 9 | 1 | 2 | 0 | 118 | 10 | ||
2018–19 | Internazionale | Serie A | 28 | 2 | 0 | 0 | 8 | 0 | — | 36 | 2 | |
2019–20 | 34 | 4 | 2 | 0 | 10 | 0 | — | 46 | 4 | |||
2020–21 | 32 | 1 | 4 | 0 | 6 | 0 | — | 42 | 1 | |||
2021–22 | 30 | 0 | 4 | 0 | 6 | 1 | 1 | 0 | 41 | 1 | ||
2022–23 | 27 | 1 | 3 | 0 | 7 | 0 | 1 | 0 | 38 | 1 | ||
2023–24 | 25 | 1 | 0 | 0 | 6 | 0 | 2 | 0 | 33 | 1 | ||
Tổng cộng | 176 | 9 | 13 | 0 | 43 | 1 | 4 | 0 | 236 | 10 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 406 | 24 | 37 | 1 | 59 | 2 | 6 | 0 | 508 | 27 |
- Cập nhật: Ngày 10 tháng 5 năm 2024.
Đội tuyển quốc gia
- Thông tin tính đến ngày 10 tháng 7 năm 2024.
Đội tuyển quốc gia Hà Lan | ||
---|---|---|
Năm | Số trận | Bàn thắng |
2012 | 2 | 0 |
2013 | 7 | 0 |
2014 | 16 | 2 |
2015 | 5 | 1 |
2016 | 0 | 0 |
2017 | 3 | 0 |
2018 | 4 | 0 |
2019 | 0 | 0 |
2020 | 6 | 0 |
2021 | 12 | 0 |
2022 | 4 | 0 |
2023 | 3 | 0 |
2024 | 8 | 1 |
Tổng cộng | 70 | 4 |
Ghi bàn cho đội tuyển quốc gia
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 13 tháng 6 năm 2014 | Arena Fonte Nova, Salvador, Brasil | Tây Ban Nha | 3–1 | 5–1 | FIFA World Cup 2014 |
2. | 9 tháng 9 năm 2014 | Generali Arena, Prague, Cộng hòa Séc | Cộng hòa Séc | 1–1 | 1–2 | Vòng loại UEFA Euro 2016 |
3. | 31 tháng 3 năm 2015 | Amsterdam ArenA, Amsterdam, Hà Lan | Tây Ban Nha | 1–0 | 2–0 | Giao hữu |
4. | 6 tháng 7 năm 2024 | Olympiastadion, Berlin, Đức | Thổ Nhĩ Kỳ | 1–1 | 2–1 | UEFA Euro 2024 |
Danh hiệu đạt được
CLB
Lazio
- Supercoppa Italiana: 2017
Inter Milan
- Serie A: 2020–21, 2023–24
- Coppa Italia: 2021–22, 2022–23
- Supercoppa Italiana: 2021, 2022, 2023
Danh hiệu cá nhân
- Giải thưởng thể thao Thorbecke: 2009
Liên kết bên ngoài
- Hồ sơ của Voetbal International (tiếng Hà Lan)
- Stefan de Vrij – Thống kê thi đấu tại FIFA
- Thông tin về Stefan de Vrij trên Goal.com
Đội hình Hà Lan |
---|