Tsitsipas chơi tại giải 2022 Monte Carlo Masters | |
Quốc tịch | Hy Lạp |
---|---|
Nơi cư trú | Monte Carlo, Monaco Vouliagmeni, Greece |
Sinh | 12 tháng 8, 1998 (26 tuổi) Athens, Greece |
Chiều cao | 1,93 m (6 ft 4 in) |
Lên chuyên nghiệp | 2016 |
Tay thuận | Tay phải (trái 1 tay) |
Huấn luyện viên | Apostolos Tsitsipas Patrick Mouratoglou (2018–) Thomas Enqvist (2022-) |
Tiền thưởng | US$ 18,363,259
|
Trang chủ | stsitsipas.com |
Đánh đơn | |
Thắng/Thua | 321–150 (68.15% ở các trận đấu vòng đấu chính ATP Tour, Grand Slam và Davis Cup) |
Số danh hiệu | 11 |
Thứ hạng cao nhất | No. 3 (9 tháng 8, 2021) |
Thứ hạng hiện tại | No. 7 (15 tháng 4, 2024) |
Thành tích đánh đơn Gland Slam | |
Úc Mở rộng | F 2023) |
Pháp mở rộng | F (2021) |
Wimbledon | 4R (2018, 2023) |
Mỹ Mở rộng | 3R (2020, 2021) |
Các giải khác | |
ATP Tour Finals | W (2019) |
Thế vận hội | 3R (2020) |
Đánh đôi | |
Thắng/Thua | 40–64 (38.46% ở các trận đấu vòng đấu chính ATP Tour, Grand Slam và Davis Cup) |
Số danh hiệu | 2 |
Thứ hạng cao nhất | No. 64 (29 tháng 8, 2022) |
Thứ hạng hiện tại | No. 112 (1 tháng 4,2024) |
Thành tích đánh đôi Gland Slam | |
Úc Mở rộng | 2R (2023) |
Pháp Mở rộng | 1R (2023) |
Wimbledon | 1R (2018, 2021, 2023) |
Mỹ Mở rộng | 2R (2018) |
Giải đôi nam nữ khác | |
Thế vận hội | QF (2020) |
Giải đồng đội | |
Davis Cup | WGII (2020) |
Hopman Cup | RR (2019) |
Cập nhật lần cuối: 21 tháng 6, 2023. |
Stefanos Tsitsipas (tiếng Hy Lạp: Στέφανος Τσιτσιπάς, phát âm [ˈstefanos t͡sit͡siˈpas]; sinh ngày 12 tháng 8 năm 1998) là một tay vợt quần vợt chuyên nghiệp đến từ Hy Lạp. Anh đạt thứ hạng cao nhất trên bảng xếp hạng ATP là số 3 thế giới vào ngày 9 tháng 8 năm 2021, trở thành tay vợt người Hy Lạp có thứ hạng cao nhất trong lịch sử. Tsitsipas đã giành chức vô địch ATP Finals năm 2019, là nhà vô địch trẻ nhất của giải đấu trong 18 năm qua. Anh đã có 11 danh hiệu ATP (bao gồm 3 chức vô địch Masters 1000) và lọt vào trận chung kết Pháp mở rộng 2021, nơi anh thất bại trước Novak Djokovic sau khi dẫn trước 2 séc. Anh cũng từng vào chung kết Úc mở rộng 2023 và thua Novak Djokovic sau 3 séc.
Sinh ra trong một gia đình với mẹ là tay vợt chuyên nghiệp từng thi đấu cho hệ thống WTA và cha là giáo viên quần vợt, Tsitsipas bắt đầu cầm vợt từ năm 3 tuổi và được huấn luyện từ năm 6 tuổi. Anh từng là số 1 thế giới ở giải trẻ và là tay vợt người Hy Lạp đầu tiên kể từ Kỷ nguyên Mở giành danh hiệu Grand Slam trẻ với chức vô địch nội dung đôi tại Wimbledon 2016.
Tsitsipas có chiến thắng chuyên nghiệp đầu tiên tại ATP vào năm 2017. Năm 2018, anh vào chung kết của 3 giải đấu và giành 1 danh hiệu. Với danh hiệu á quân tại Rogers Cup 2018, anh là tay vợt trẻ nhất đánh bại 4 tay vợt top 10 trong một giải đấu. Sau khi chiến thắng giải đấu dành cho tay vợt trẻ Next Gen Finals, Tsitsipas đã vào tới bán kết Giải quần vợt Úc Mở rộng 2019.
Cuộc đời
Tsitsipas là con thứ 4 trong gia đình, có hai em trai là Petros và Pavlos.
Sự nghiệp tennis
2013-2015: Hai lần vào chung kết Orange Bowl
Stefanos đã tham dự Orange Bowl vào các năm 2014 và 2015, nhưng không thể giành chiến thắng trước Stefan Kozlov và Miomir Kecmanović.
2016: Vô địch đôi nam trẻ tại Wimbledon, đứng số 1 thế giới ở cấp độ trẻ và bắt đầu sự nghiệp chuyên nghiệp
Tsitsipas từng là số 1 thế giới ở cấp độ trẻ. Anh đã giành chức vô địch giải Trofeo Bonfiglio và giải 'Hạng A' ở Milan, Ý. Năm 2016, anh cùng Kenneth Raisma đăng quang ở nội dung đôi nam trẻ tại Wimbledon, trở thành tay vợt nam thứ 2 trong lịch sử và đầu tiên ở Kỷ nguyên Mở giành danh hiệu Grand Slam, sau tay vợt người Hy Lạp Nicky Kalogeropoulos, người từng vô địch Pháp Mở rộng và Wimbledon vào năm 1963.
2017: Lần đầu dự Grand Slam, danh hiệu Challenger đầu tiên và vào Top 100
Tsitsipas có lần đầu ra mắt Grand Slam tại Giải quần vợt Pháp Mở rộng, nơi anh vượt qua Thomas Fabbiano, Gleb Sakharov và Oscar Otte ở vòng loại trước khi thất bại trước Ivo Karlović. Tại Wimbledon, anh vượt qua Santiago Giraldo, Yannick Hanfmann và Joris De Loore ở vòng đấu chính, nhưng thất bại trước Dušan Lajović. Anh cũng vào tới vòng loại tại Next Generation ATP Finals 2017 khi được thay thế.
2018: Đột phá và lần đầu vào chung kết
Tsitsipas khởi đầu năm tại giải Qatar Mở rộng với thất bại ở tứ kết trước tay vợt số 5 thế giới Dominic Thiem. Bước đột phá của anh xảy ra tại giải Barcelona Mở rộng khi lần đầu tiên vào chung kết ATP và đánh bại 4 tay vợt top 10, bao gồm cả hạt giống số 3 Dominic Thiem. Tuy nhiên, anh để thua Rafael Nadal trong trận chung kết. Anh tiếp tục thi đấu tại Estoril Open, đánh bại Kevin Anderson trước khi thất bại trước João Sousa ở bán kết.
Các trận chung kết nổi bật
Chung kết Grand Slam
Đơn: 2 lần vào chung kết (2 lần á quân)
Kết quả | Năm | Giải đấu | Mặt sân | Đối thủ | Tỷ số |
---|---|---|---|---|---|
Thua | 2021 | French Open | Đất nện | Novak Djokovic | 7–6, 6–2, 3–6, 2–6, 4–6 |
Thua | 2023 | Australian Open | Cứng | Novak Djokovic | 3–6, 6–7, 6–7 |
Chung kết ATP Finals
Đơn: 1 lần vào chung kết (1 lần vô địch)
Kết quả | Năm | Giải đấu | Mặt sân | Đối thủ | Tỷ số |
---|---|---|---|---|---|
Thắng | 2019 | ATP Finals, London | Cứng (i) | Dominic Thiem | 6–7, 6–2, 7–6 |
Chung kết Masters 1000
Đơn: 7 lần vào chung kết (3 lần vô địch, 4 lần á quân)
Kết quả | Năm | Giải đấu | Mặt sân | Đối thủ | Tỷ số |
---|---|---|---|---|---|
Thua | 2018 | Canadian Open | Cứng | Rafael Nadal | 2–6, 6–7 |
Thua | 2019 | Madrid Open | Đất nện | Novak Djokovic | 3–6, 4–6 |
Thắng | 2021 | Monte-Carlo Masters | Đất nện | Andrey Rublev | 6–3, 6–3 |
Thắng | 2022 | Monte-Carlo Masters (2) | Đất nện | Alejandro Davidovich Fokina | 6–3, 7–6 |
Thua | 2022 | Italian Open | Đất nện | Novak Djokovic | 0–6, 6–7 |
Thua | 2022 | Cincinnati Open | Cứng | Borna Ćorić | 6–7, 2–6 |
Thắng | 2024 | Monte-Carlo Masters (3) | Đất nện | Casper Ruud | 6–1, 6–4 |
Đôi: 1 lần vào chung kết (1 lần á quân)
Kết quả | Năm | Giải đấu | Mặt sân | Đồng đội | Đối thủ | Tỷ số |
---|---|---|---|---|---|---|
Thua | 2019 | Miami Open | Cứng | Wesley Koolhof | Bob Bryan Mike Bryan |
5–7, 6–7 |
Chung kết ATP
Đơn: 29 lần vào chung kết (11 lần vô địch, 18 lần á quân)
|
|
|
Kết quả | Thắng-Thua | Ngày | Giải đấu | Cấp độ | Mặt sân | Đối thủ | Tỷ số |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Thua | 0–1 | Th4 năm 2018 | Barcelona Open, Tây Ban Nha | 500 Series | Đất nện | Rafael Nadal | 2–6, 1–6 |
Thua | 0–2 | Th8 năm 2018 | Canadian Open, Canada | Masters 1000 | Cứng | Rafael Nadal | 2–6, 6–7 |
Thắng | 1–2 | Th10 năm 2018 | Stockholm Open, Thụy Điển | 250 Series | Cứng (i) | Ernests Gulbis | 6–4, 6–4 |
Thắng | 2–2 | Th2 năm 2019 | Open 13, Pháp | 250 Series | Cứng (i) | Mikhail Kukushkin | 7–5, 7–6 |
Thua | 2–3 | Th3 năm 2019 | Dubai Championships, UAE | 500 Series | Cứng | Roger Federer | 4–6, 4–6 |
Thắng | 3–3 | tháng 5 năm 2019 | Estoril Open, Bồ Đào Nha | 250 Series | Đất nện | Pablo Cuevas | 6–3, 7–6 |
Thua | 3–4 | tháng 5 năm 2019 | Madrid Open, Tây Ban Nha | Masters 1000 | Đất nện | Novak Djokovic | 3–6, 4–6 |
Thua | 3–5 | Th10 năm 2019 | China Open, Trung Quốc | 500 Series | Cứng | Dominic Thiem | 6–3, 4–6, 1–6 |
Thắng | 4–5 | Th11 năm 2019 | ATP Finals, Vương quốc Anh | ATP Finals | Cứng (i) |
|
6–7, 6–2, 7–6 |
Thắng | 5–5 | Th2 năm 2020 | Open 13, Pháp (2) | 250 Series | Cứng (i) | Félix Auger-Aliassime | 6–3, 6–4 |
Thua | 5–6 | Th2 năm 2020 | Dubai Championships, UAE | 500 Series | Cứng | Novak Djokovic | 3–6, 4–6 |
Thua | 5–7 | Th9 năm 2020 | Hamburg European Open, Đức | 500 Series | Đất nện | Andrey Rublev | 4–6, 6–3, 5–7 |
Thua | 5–8 | Th3 năm 2021 | Mexican Open, Mexico | 500 Series | Hard | Alexander Zverev | 4–6, 6–7 |
Thắng | 6–8 | Th4 năm 2021 | Monte-Carlo Masters, Monaco | Masters 1000 | Đất nện | Andrey Rublev | 6–3, 6–3 |
Thua | 6–9 | Th4 năm 2021 | Barcelona Open, Tây Ban Nha | 500 Series | Đất nện | Rafael Nadal | 4–6, 7–6, 5–7 |
Thắng | 7–9 | tháng 5 năm 2021 | Lyon Open, Pháp | 250 Series | Đất nện | Cameron Norrie | 6–3, 6–3 |
Thua | 7–10 | Th6 năm 2021 | French Open, Paris, Pháp | Grand Slam | Đất nện | Novak Djokovic | 7–6, 6–2, 3–6, 2–6, 4–6 |
Thua | 7–11 | Th2 năm 2022 | Rotterdam Open, Hà Lan | 500 Series | Cứng (i) | Félix Auger-Aliassime | 4–6, 2–6 |
Thắng | 8-11 | Th4 năm 2022 | Monte-Carlo Masters, Monaco (2) | Masters 1000 | Đất nện | Alejandro Davidovich Fokina | 6–3, 7–6 |
Thua | 8–12 | tháng 5 năm 2022 | Italian Open, Ý | Masters 1000 | Đất nện | Novak Djokovic | 0–6, 6–7 |
Thắng | 9–12 | Th6 năm 2022 | Mallorca Championships, Tây Ban Nha | 250 Series | Cỏ | Roberto Bautista Agut | 6–4, 3–6, 7–6 |
Thua | 9–13 | Th8 năm 2022 | Cincinnati Masters, Mỹ | Masters 1000 | Cứng | Borna Ćorić | 6–7, 2–6 |
Thua | 9–14 | Th10 năm 2022 | Astana Open, Kazakhstan | 500 Series | Cứng (i) | Novak Djokovic | 3–6, 4–6 |
Thua | 9–15 | Th10 năm 2022 | Stockholm Open, Thụy Điển | 250 Series | Cứng (i) | Holger Rune | 4–6, 4–6 |
Thua | 9–16 | Th1 năm 2023 | Australian Open, Australia | Grand Slam | Cứng | Novak Djokovic | 3–6, 6–7, 6–7 |
Thua | 9–17 | Th4 năm 2023 | Barcelona Open, Tây Ban Nha | 500 Series | Đất nện | Carlos Alcaraz | 3–6, 4–6 |
Thắng | 10–17 | Th8 năm 2023 | Los Cabos Open, Mexico | 250 Series | Cứng | Alex de Minaur | 6–3, 6–4 |
Thắng | 11–17 | Th4 năm 2024 | Monte-Carlo Masters, France (3) | Masters 1000 | Đất nện | Casper Ruud | 6–1, 6–4 |
Thua | 11–18 | Th4 năm 2024 | Barcelona Open, Tây Ban Nha | 500 Series | Đất nện | Casper Ruud | 5–7, 3–6 |
Đôi: 3 lần vào chung kết (2 lần vô địch, 1 lần á quân)
|
|
|
Kết quả | Thắng-Thua | Ngày | Giải đấu | Cấp độ | Mặt sân | Đồng đội | Đối thủ | Tỷ số |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Thua | 0–1 | Th3 năm 2019 | Miami Open, Mỹ | Masters 1000 | Cứng | Wesley Koolhof | Bob Bryan Mike Bryan |
5–7, 6–7 |
Thắng | 1–1 | Th2 năm 2022 | Mexican Open, Mexico | 500 Series | Cứng | Feliciano López | Marcelo Arévalo Jean-Julien Rojer |
7–5, 6–4 |
Thắng | 2–1 | Th10 năm 2023 | European Open, Bỉ | 250 Series | Cứng (i) | Petros Tsitsipas | Ariel Behar Adam Pavlásek |
6–7, 6–4, [10–8] |
ATP Challengers và ITF Futures
Đơn: 11 lần vào chung kết (6 lần vô địch, 5 lần á quân)
|
|
Outcome | No. | Date | Tournament | Surface | Opponent | Score |
---|---|---|---|---|---|---|
Thua | 1. | ngày 1 tháng 11 năm 2015 | Heraklion, Greece | Hard | Steven Diez | 2–6, 0–6 |
Thắng | 1. | ngày 22 tháng 11 năm 2015 | Nicosia, Cyprus | Hard | Alexandre Folie | 2–6, 6–4, 6–2 |
Thắng | 2. | ngày 16 tháng 4 năm 2016 | Santa Margherita di Pula, Italy | Clay | Erik Crepaldi | 6–3, 6–1 |
Thắng | 3. | ngày 14 tháng 5 năm 2016 | Santa Margherita di Pula, Italy | Clay | Casper Ruud | 6–3, 6–7, 7–6 |
Thắng | 4. | ngày 28 tháng 5 năm 2016 | Lecco, Italy | Clay | Marco Bortolotti | 7–6, 7–6 |
Thua | 2. | ngày 16 tháng 7 năm 2016 | Kramsach, Austria | Clay | Yannick Hanfmann | 4–6, 4–6 |
Thắng | 5. | ngày 2 tháng 10 năm 2016 | Oliveira de Azemeis, Portugal | Hard | Yannick Mertens | 6–3, 4–6, 6–2 |
Thua | 3. | ngày 8 tháng 10 năm 2016 | Mohammedia, Morocco | Clay | Gerald Melzer | 6–3, 3–6, 2–6 |
Thua | 4. | ngày 15 tháng 10 năm 2016 | Casablanca, Morocco | Clay | Maxime Janvier | 4–6, 0–6 |
Thắng | 6. | ngày 10 tháng 9 năm 2017 | Genoa, Italy | Clay | Guillermo García López | 7–5, 7–6 |
Thua | 5. | ngày 29 tháng 10 năm 2017 | Brest, France | Hard | Corentin Moutet | 2–6, 6–7 |
Đôi: 9 lần vào chung kết (6 lần vô địch, 3 lần á quân)
|
|
Outcome | No. | Date | Tournament | Surface | Partner | Opponents | Score |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Thắng | 1. | ngày 2 tháng 5 năm 2015 | Heraklion, Greece | Hard | Alexandros Jakupovic | Danilo Petrović Ilija Vučić |
6–3, 3–6, [10–7] |
Thắng | 2. | ngày 7 tháng 11 năm 2015 | Heraklion, Greece | Hard | Konstantinos Economidis | Alexander Lazov Dominik Süč |
6–2, 6–2 |
Thắng | 3. | ngày 14 tháng 11 năm 2015 | Heraklion, Greece | Hard | Konstantinos Economidis | Alexander Centenari Sami Reinwein |
w/o |
Thắng | 4. | ngày 2 tháng 4 năm 2016 | Heraklion, Greece | Hard | Konstantinos Economidis | Petr Michnev Vaclav Safranek |
4–6, 7–6, [10–5] |
Thắng | 5. | ngày 30 tháng 4 năm 2016 | Heraklion, Greece | Hard | Konstantinos Economidis | Srinayan Nuvvala Bruno Savi |
7–6, 6–7, [13–11] |
Thua | 1. | ngày 13 tháng 5 năm 2016 | Santa Margherita di Pula, Italy | Clay | Petros Tsitsipas | Franco Agamenone Mateo Nicolás Martínez |
2–6, 2–6 |
Thua | 2. | ngày 13 tháng 5 năm 2016 | Oliveira de Azemeis, Portugal | Hard | Lorenzo Frigerio | Nuno Deus João Domingues |
6–7, 1–6 |
Thắng | 6. | ngày 2 tháng 9 năm 2016 | Calgary, Canada | Hard | Tim van Rijthoven | Hans Hach Verdugo Jose Statham |
6–4, 2–6, [13–11] |
Thua | 3. | ngày 23 tháng 7 năm 2017 | Scheveningen, Netherlands | Clay | Jozef Kovalík | Sander Gillé Joran Vliegen |
2–6, 6–4, [10–12] |
Chung kết giải trẻ Grand Slam
Đôi: 1 lần vào chung kết (1 lần vô địch)
Result | Year | Tournament | Surface | Partner | Opponent | Score |
---|---|---|---|---|---|---|
Thắng | 2016 | Wimbledon | Cỏ | Kenneth Raisma | Félix Auger-Aliassime Denis Shapovalov |
4–6, 6–4, 6–2 |
Các liên kết bên ngoài
- Trang chính của Stefanos Tsitsipas trên ATP (tiếng Anh)
- Stefanos Tsitsipas tại Liên đoàn Quần vợt Quốc tế
- Stefanos Tsitsipas tại Liên đoàn Quần vợt Quốc tế – Thông tin về tay vợt trẻ
Giải thưởng | ||
---|---|---|
Tiền nhiệm: Denis Shapovalov |
Tay vợt tiến bộ của năm ATP 2018 |
Kế nhiệm: Đương nhiệm |
Các nhà vô địch đôi nam trẻ Wimbledon |
---|
Bảng xếp hạng thế giới – 10 vận động viên quần vợt hàng đầu tính đến ngày 8 tháng 11 năm 2021 |
---|
Hiệp hội quần vợt nhà nghề: Top mười tay vợt đơn nam Châu Âu vào ngày 13 tháng 5 năm 2019 |
---|