Danh từ là một từ loại quan trọng quyết định đến tiêu chí Grammatical Range and Accuracy trong bài thi IELTS Writing. Một điều đáng chú ý đó là, trong tiếng Anh, việc danh từ đứng một mình không thường xuyên xảy ra mà các danh từ sẽ thường kết hợp với các từ khác để tạo thành cụm danh từ (Noun phrase). Do đó, việc nắm được nguyên tắc cũng như cách sử dụng của cụm danh từ là điều kiện cần để đạt band điểm cao trong bài thi Writing. Bài viết này sẽ giới thiệu về cụm danh từ nói chung cũng như cấu trúc cụm danh từ với phân từ động từ và cách áp dụng chúng vào bài IELTS Writing task 1.
Key takeaways:
1. Cụm danh từ là một nhóm từ bao gồm danh từ cộng với một hay nhiều bổ ngữ.
2. Hai dạng cụm danh từ chính là cụm danh từ với bổ ngữ đứng trước và cụm danh từ với bổ ngữ đứng sau. Trong đó cấu trúc cụm danh từ + phân từ của động từ thuộc dạng 2.
3. Cấu trúc N + V-ing (danh từ + phân từ hiện tại) được sử dụng như vế mệnh đề quan hệ mang ý nghĩa chủ động, còn cấu trúc N + VII (danh từ + phân từ quá khứ) được sử dụng như vế mệnh đề quan hệ mang ý nghĩa bị động.
4. Cần chú ý đến chủ thể và dạng chủ động hay bị động của cách diễn đạt trước khi đặt câu với cụm danh từ trong Writing Task 1
Định nghĩa cụm danh từ
Bổ ngữ này có thể là một tính từ, giới từ, mạo từ hay phân từ của động từ. Bổ ngữ có thể đứng trước hoặc sau danh từ.
Cụm danh từ được sử dụng như một danh từ bình thường, nó có thể đứng ở vị trí của chủ ngữ, tân ngữ hay bổ ngữ của câu.
Ta có một số ví dụ:
Students visiting the museum will get to see the talk show for free.
(Các học sinh tham quan bảo tàng sẽ được tham gia vào buổi tọa đàm miễn phí.)
The small cat climbed onto the table.
(Con mèo nhỏ trèo lên bàn.)
James was a man of his word. (James là một người đàn ông biết giữ lời.)
Chúng ta có thể xác nhận rằng những cụm danh từ này được sử dụng như danh từ đơn lẻ bằng cách thay chúng bằng các đại từ.
They will get to see the talk show for free.
It climbed onto the table.
James was him.
Loại hình của các cụm danh từ
Hai loại cụm danh từ chính bao gồm: cụm danh từ với bổ ngữ đứng trước và cụm danh từ với bổ ngữ đứng sau.
Cụm danh từ với bổ ngữ trước (Premodifiers)
Cụm danh từ với bổ ngữ đứng trước, như tên gọi, là nhóm cụm danh từ có từ bổ nghĩa đứng trước danh từ. Các bổ ngữ này thường là tính từ, mạo từ, phân từ động từ, danh từ sở hữu, đại từ sở hữu hay danh từ khác.
Các phân loại thuộc nhóm cụm danh từ với định từ đứng trước bao gồm:
Từ hạn định (determiners):
Those houses are very expensive. (Những ngôi nhà đó rất đắt tiền)
Lượng từ (quantifiers):
I've lived in a lot of houses. (Tôi đã từng sống qua rất nhiều nhà)
Số từ (numbers):
My brother owns two houses. (Anh trai tôi sở hữu hai nhà)
Tính từ (adjectives):
I love old houses. (Tôi thích những ngôi nhà cũ)
Danh từ bổ nghĩa (Noun modifier):
We used to live in our vacation house every summer. (Chúng tôi từng ở nhà nghỉ mát mỗi mùa hè)
Cấu trúc thứ tự với cụm danh từ có nhiều bổ ngữ đứng trước
Thứ tự | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
---|---|---|---|---|---|
Từ Loại | Từ hạn định (determiner) hoặc lượng từ (quantifier) | Số từ (numbers) | Tính từ (adjective) | Danh từ bổ nghĩa (compound noun) | Danh từ chính (main noun) |
Ví dụ | Those A lot of | two | Old | vacation | house |
Cụm danh từ với bổ ngữ sau (Postmodifiers)
Cụm danh từ với bổ ngữ đứng sau là nhóm cụm danh từ có từ bổ nghĩa đứng sau danh từ, bao gồm: giới từ, phân từ động từ, động từ nguyên thể hay mệnh đề quan hệ.
Một số loại cụm danh từ với bổ ngữ đứng sau:
Cụm giới từ (prepositional phrases):
A man with a plan (Một người đàn ông có kế hoạch)
Danh từ + phân từ hiện tại (N + present participle):
The girl standing over there (Cô gái đứng đằng kia)
Danh từ + phân từ quá khứ (N + past participle):
The flowers picked from my garden (Hoa hái từ vườn nhà tôi)
Mệnh đề quan hệ (Relative clauses):
The staff who were in charge of yesterday’s setup (Nhân viên chịu trách nhiệm cho việc lắp đặt hôm qua)
Mệnh đề “that” (thường hay dùng sau các danh từ như idea, fact, belief, suggestion):
She got the idea that people didn't like her.(Cô ấy nghĩ rằng mọi người không thích cô ấy)
Danh từ + to V:
I have nowhere else to go (Tôi không có nơi nào để đi)
So sánh cấu trúc Danh từ + Phân từ hiện tại (N + V-ing) và Danh từ + Phân từ quá khứ (N + VII)
Cụm Danh từ + Phân từ hiện tại (Present participle clause)
Cấu trúc này được sử dụng tương tự như mệnh đề quan hệ với câu chủ động, thường ở thì hiện tại hoặc quá khứ tiếp diễn.
Chúng ta có ví dụ về một câu sử dụng mệnh đề quan hệ:
We will clear out the rubbish which is scattering around the harbor. (Chúng ta sẽ dọn sạch rác thải rải rác quanh cảng)
Câu này khi chuyển sang cấu trúc cụm danh từ sẽ là:
We will clear out the rubbish scattering around the harbor.
Hay một ví dụ khác:
The man who asked me for directions the other day was actually my new professor. (Người đàn ông hỏi tôi đường hôm nọ hóa ra là giảng viên mới của tôi)
Trở thành:
The man asking me for directions the other day was actually my professor.
Ở câu chứa mệnh đề quan hệ, ta thấy các vế mệnh đề quan hệ vẫn cần có đầy đủ động từ, được chia theo chủ thể được bổ sung ý nghĩa. Các động từ này trong cụm danh từ đều được biến đổi thành Phân từ hiện tại V-ing để bổ nghĩa cho danh từ ngay trước nó.
Cụm Danh từ + Phân từ quá khứ (Past participle clause)
Cấu trúc này được sử dụng tương tự như mệnh đề quan hệ với câu bị động.
Ví dụ, ở đây chúng ta có câu với mệnh đề quan hệ:
The rubbish which is contained in the harbor will be cleared out. (Rác thải được lưu giữ trên cảng sẽ được dọn sạch)
Câu này sẽ tương đương với câu sử dụng cụm danh từ sau:
The rubbish contained in the harbor will be cleared out.
Ở đây chúng ta thấy, trong câu với mệnh đề quan hệ, ta vẫn cần có động từ chính ( to be - is) cho vế mệnh đề quan hệ. Động từ này hoàn toàn bị giản lược trong vế cụm danh từ ở câu dưới, tuy nhiên vế này vẫn giữ nguyên nét nghĩa bị động của câu sử dụng mệnh đề quan hệ.
Ở cả 2 ví dụ này, động từ chính trong câu đều là will be cleared out (sẽ được dọn sạch). Người học cần đọc kĩ và xác định động từ chính trong câu sử dụng cụm danh từ để tránh hiểu sai ý câu.
Áp dụng cấu trúc cụm danh từ kèm theo phân từ trong Writing Task 1
Chúng ta có bài đoạn văn mẫu sau:
A large portion of the water consumed in residential areas was for bathrooms and gardens, at 27% and 28% respectively. The water used to wash clothes accounted for 20%, while toilets and kitchens consumed 15% and 10% of the total residential water.
(Một tỉ lệ lớn lượng nước được tiêu thụ trong các khu dân cư là cho nhà tắm và vườn, lần lượt ở 27% và 28%. Lượng nước được sử dụng để giặt quần áo chiếm 20%, trong khi toilet và nhà bếp tiêu thụ 15% và 10% tổng lượng nước sinh hoạt.)
Trong đoạn trên, ta có hai cụm danh từ với phân từ quá khứ là: the water consumed (lượng nước được tiêu thụ) và The water used (lượng nước được sử dụng). Do nước là chủ thể bị tác động (được tiêu thụ bởi người dân), do đó dạng cụm danh từ được sử dụng ở đây là cụm danh từ với phân từ quá khứ.
Một ví dụ khác:
The percentage of young people studying undergraduate degrees in country B remained stable at around 40%, in spite of a drop in 2005 to approximately 38%. Meanwhile, the percentage of students choosing to further their education in country C rose from approximately 41% to 47% over the 10 year period.
(Phần trăm những người trẻ học đại học ở nước B ổn định trong khoảng 40%, bất kể sự giảm xuống còn 38% vào năm 2005. Trong khi đó, phần trăm học sinh chọn học lên cao ở nước C tăng lên từ khoảng 41% thành 47% trong khoảng thời gian 10 năm.)
Ta có hai cụm danh từ với phân từ hiện tại trong đoạn văn này: young people studying undergraduate degrees (người trẻ học đại học) và students choosing to further their education (học sinh lựa chọn học lên cao). Do người trẻ hay học sinh đều là chủ thể của việc học, do đó ta dùng cụm động từ với phân từ hiện tại ở trường hợp này.
Luyện tập áp dụng cụm danh từ với phân từ hiện tại và quá khứ vào Writing Task 1
The cost…….(require) for studying abroad in country A is $875, which is $140 and $335 more than studying in country B and C respectively. Students…. (study) in country D, however, need to pay a significantly lower amount of money ($435) than those ….. (study) in the other three countries.
The consumption of vegetables and meat was the highest in people’s diets in 1992, at 2140 grams and 1148 grams respectively. The amount of vegetables…… (consume) rose slightly over the years to reach 2220 grams in 2012. There was a small increase…… (witness) in the amount of meat in 2002; however, the figure dropped back to 1132 grams in 2012.
Overall, the average amount of money ……(spend) on women’s clothes was always significantly higher than the other categories. Additionally, the average amount of money ….(spend) on clothes in all categories increased over the 20 year period.
Answer:
required - studying - studying
consumed - witnessed
spent - spent