Key takeaways |
---|
|
Định nghĩa về Nominalization
Nominalization dịch ra tiếng Việt là danh từ hóa. Đó là quá trình biến đổi động từ hoặc tính từ thành danh từ mà không làm thay đổi ý nghĩa diễn đạt.
Ta xét ví dụ sau:
An earthquake earlier this morning has destroyed much of the city.
Câu này sau khi biến đổi có sử dụng Nominalization sẽ trở thành như sau:
→ An earthquake earlier this morning has led to the destruction of much of the city.
Qua ví dụ trên ta có thể thấy việc áp dụng cấu trúc Nominalization sẽ tạo ra hiệu quả diễn đạt khác nhau, ta sẽ phân tích cụ thể các hiệu quả đó trong phần dưới đây.
Các nguyên tắc biến đổi của Nominalization
Phương pháp phổ biến nhất để biến đổi một động từ hoặc tính từ thành danh từ là thêm một số hậu tố vào đuôi của chúng, chẳng hạn như:
-age: store → storage
-al: refuse → refusal
-ance: annoy → annoyance
-dom: free → freedom
-er: perform → performer
-ion: create → creation
-ism: racist → racism
-ist: ideal → idealist
-ity: simple → simplicity
-ling: counsel → counseling
-ment: advance → advancement
-ness: selfish → selfishness
-or: instruct → instructor
Danh từ hóa không thay đổi từ
Một số từ trong tiếng Anh có dạng động từ hoặc tính từ giống hoàn toàn về hình thức so với dạng danh từ của nó. Ta có một số ví dụ sau:
Drop: động từ: giảm xuống; danh từ: sự giảm xuống
→ The price of gasoline has been dropping continuously for the past few months.
(Dạng động từ: Giá xăng đã liên tục giảm trong vài tháng vừa qua.)
→ There has been a continuous drop in the price of gasoline for the past few months.
(Dạng danh từ: Đã có một sự giảm liên tục giá xăng trong vài tháng vừa qua.)
Increase: động từ: tăng; danh từ: sự gia tăng
→ The company’s profit increased substantially in 2014.
(Dạng động từ: Lợi nhuận của công ty đã tăng đáng kể trong năm 2014.)
→ The year 2014 saw a substantial increase in the company’s profit.
(Dạng danh từ: Năm 2014 chứng kiến một sự gia tăng đáng kể lợi nhuận công ty.)
Độ quan trọng của việc sử dụng Nominalization trong văn viết học thuật
Một số từ vựng học thuật hoặc khái niệm mang tính trừu tượng được diễn đạt hiệu quả hơn dưới dạng danh từ hóa. Nếu diễn đạt dưới dạng động từ hoặc mệnh đề sẽ làm cho câu văn trở nên dài dòng, lủng củng một cách không cần thiết, thậm chí gây khó hiểu cho người đọc. Một số ví dụ cho trường hợp này đó là: industrialization (sự công nghiệp hóa), modernization (sự hiện đại hóa), altruism (lòng vị tha), v.v…
Ta xét 2 ví dụ sau:
(1) That some people care about the need and happiness of others and are willing to help them is a precious trait of humankind.
(Việc một số người quan tâm đến nhu cầu và hạnh phúc của người khác và sẵn lòng giúp đỡ họ là một phẩm chất quý giá của nhân loại.)
(2) Altruism is a precious trait of humankind.
(Lòng vị tha là một phẩm chất quý giá của nhân loại.)
Trong câu thứ hai, ta thấy khái niệm trừu tượng “lòng vị tha” được diễn đạt súc tích chỉ qua 1 từ thay vì phải sử dụng cả mệnh đề dài dòng để thể hiện. Đây là một trong những ưu điểm của Nominalization.
Thứ hai, Nominalization làm cho văn bản trở nên trang trọng và khách quan hơn
Bản thân Nominalization có 2 tác dụng: thứ nhất, dạng danh từ mang tính trang trọng hơn dạng động từ hay tính từ; và thứ hai, khi sử dụng Nominalization, ta thường bỏ đại từ nhân xưng, chuyển Nominalization sang vị trí chủ ngữ, đồng thời chuyển câu sang dạng bị động, hoặc sử dụng chủ ngữ giả (dummy subject) và/hoặc động từ rỗng (empty verb) từ đó tạo cho câu văn cảm giác khách quan đối với người đọc.
Ví dụ thường gặp nhất đối với thí sinh IELTS đó là ở phần mở bài của Writing Task 2. Một số người học hiểu về phương pháp Nominalization có thể áp dụng để thể hiện một quan điểm khách quan hơn. So sánh 2 câu sau:
(1) While some people think that renewable energy can solve the pollution problem, I believe that it is not the only viable option.
(Trong khi một số người cho rằng năng lượng tái tạo có thể giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường, tôi tin rằng đó không phải lựa chọn khả dĩ duy nhất.)
(2) While there has been a notion that renewable energy is the answer to the pollution problem, I believe that it is not the only viable option.
(Trong khi có ý kiến cho rằng năng lượng tái tạo là giải pháp cho vấn đề ô nhiễm môi trường, tôi tin rằng đó không phải lựa chọn khả dĩ duy nhất.)
Ta thấy câu thứ hai mang tính khách quan hơn vì các đối tượng không rõ đã bị loại bỏ (some people) và vì vậy gây ấn tượng diễn đạt tốt hơn.
Thứ ba, Nominalization giúp diễn đạt thêm nhiều thông tin trong câu văn một cách cô đọng, súc tích.
Ta xét 2 câu sau:
(1) Vietnam has been industrializing and modernizing, which has completely changed the face of the country.
(Việt Nam đã tiến hành công nghiệp hóa và hiện đại hóa, điều này đã hoàn toàn làm thay đổi diện mạo của quốc gia.)
(2) Vietnam’s process of industrialization and modernization has completely changed the face of the country.
(Quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa của Việt Nam đã hoàn toàn thay đổi diện mạo của quốc gia.)
Ta thấy câu thứ hai có nghĩa tương đương với với câu thứ nhất nhưng chỉ sử dụng 1 mệnh đề thay vì phải dùng 2 mệnh đề. Từ đó, người viết có thể thêm nhiều thông tin vào câu văn mà vẫn đảm bảo tính cô đọng, súc tích.
Thứ tư, Nominalization giúp tránh sự lặp lại từ và cải thiện điểm ở tiêu chí Lexical Resource
Tiêu chí Lexical Resource trong thang chấm điểm IELTS Writing đòi hỏi các thí sinh phải sử dụng đa dạng các từ vựng khác nhau và tránh lỗi lặp từ. Việc áp dụng khéo léo phương pháp Nominalization có thể giúp các thí sinh khắc phục điểm yếu này. Một ví dụ thường gặp nhất là ở các dạng bài biểu đồ trong Writing Task 1, khi số liệu thường có xu hướng giống nhau như cùng tăng hay cùng giảm. Khi đó, nếu chỉ sử dụng các động từ để thể hiện xu hướng tăng hoặc giảm thì sẽ dễ đến hết vốn từ đồng nghĩa, hơn nữa cho dù có sử dụng từ đồng nghĩa thì cũng bị giới hạn về độ đa dạng cấu trúc câu. Tuy nhiên, khi áp dụng phương pháp Nominalization, ta có thể diễn đạt câu dưới nhiều hình thức khác nhau. Chẳng hạn xét ví dụ dưới đây:
(1) The number of TVs sold in the US rose dramatically from 1960 to 1980.
(Con số TV bán ra ở Hoa Kỳ gia tăng đáng kể từ năm 1960 đến năm 1980.)
Từ câu trên ta có thể viết lại như sau:
(2) There was a dramatic rise in the number of TVs sold in the US from 1960 to 1980.
(3) The number of TVs sold in the US experienced a dramatic rise from 1960 to 1980.
The period from 1960 to 1980 saw a dramatic rise in the number of TVs sold in the US.
Tác động của việc lạm dụng Nominalization trong bài viết
Dù có những lợi ích kể trên, nhưng nếu người viết lạm dụng Nominalization thì sẽ dẫn đến làm giảm hiệu quả diễn đạt do những lý do dưới đây:
Thứ nhất, câu văn trở nên dài dòng, lủng củng (Wordiness)Trước hết, khi sử dụng dạng Nominalization, ta buộc phải thêm vào các động từ rỗng (empty verb), các mạo từ (article) và giới từ (preposition). Nếu thực sự không cần thiết, việc này không mang lại hiệu quả diễn đạt mà chỉ tạo cảm giác dài dòng, lủng củng, làm giảm hiệu quả diễn đạt của câu văn. Ta xét ví dụ sau:
(1) The police have conducted a thorough investigation concerning the tragic accident at Golden Bridge.
(Lực lượng cảnh sát đã tiến hành một cuộc điều tra toàn diện về vụ tai nạn thương tâm tại Cầu Golden.)
(2) The police have thoroughly investigated the tragic accident at Golden Bridge.
(Lực lượng cảnh sát đã điều tra toàn diện vụ tai nạn thương tâm tại Cầu Golden.)
Ta dễ dàng thấy dù cùng mang một thông điệp nhưng câu thứ hai diễn đạt ngắn gọn, súc tích hơn câu thứ nhất vì loại bỏ động từ không cần thiết (conduct, concern) và mạo từ (a).
Tiếp theo, việc sử dụng Nominalization có thể khiến cho khoảng cách giữa danh từ chính trong chủ ngữ với động từ bị kéo dài, tỷ lệ số lượng động từ trên tổng số từ của câu bị giảm xuống. Ta xét ví dụ sau:
(1) My only tolerance of his behavior is only based on his competence in this job. (1 động từ/15 từ)
(Sự chịu đựng duy nhất tôi dành cho cách hành xử của anh ta là dựa trên khả năng của anh ấy trong công việc.)
(2) I only tolerate his behavior because he is competent in this job. (2 động từ/12 từ)
(Tôi chỉ chịu đựng cách hành xử của anh ấy vì anh ấy có khả năng trong công việc.)
Ta thấy câu thứ hai diễn đạt mạch lạc và dễ hiểu hơn vì có tỷ lệ động từ cao hơn.
Thứ hai, cách diễn đạt trở nên mơ hồ, không trôi chảy
Khi bàn đến điểm này, ta nên tham khảo quyển sách “Style – Lessons in Clarity and Grace” phiên bản 11. Trong sách này, phần 2 (Clarity), bài học thứ 3, tác giả đưa ra hai nguyên tắc cho tính trôi chảy (Clarity), đó là:
Nguyên tắc 1: Làm cho nhân vật chính trong câu trở thành chủ ngữ
Xét ví dụ sau:
John’s anger occurred at his nephew’s negligence.
(Sự phẫn nộ của John xảy ra đối với sự cẩu thả của cháu trai anh ấy.)
Câu trên vi phạm nguyên tắc 1 vì nhân vật chính là John không phải là chủ ngữ mà chỉ kèm theo danh từ “anger” mới là bộ phận chính cấu thành chủ ngữ của câu. Để tăng tính trôi chảy, ta có thể viết lại câu trên như sau:
John was angry because his nephew was neglect.
(John đã phẫn nộ vì cháu trai anh ấy cẩu thả.)
Nguyên tắc 2: Làm cho hành động chính trong câu trở thành động từ
Xét ví dụ sau:
At the meeting, a discussion between the representatives of the two companies took place for 2 hours without reaching an agreement.
(Tại buổi họp, một cuộc thảo luận giữa đại diện 2 công ty đã diễn ra suốt 2 giờ mà không đi đến sự đồng thuận.)
Câu trên vi phạm nguyên tắc 2 vì hành động chính trong câu là “thảo luận” lại không phải ở dạng động từ mà ở dạng danh từ. Để câu văn trên trở nên trôi chảy, ta có thể viết lại như sau:
At the meeting, the representatives of the two companies discussed for 2 hours without reaching an agreement.)
(Tại buổi họp, đại diện 2 công ty đã thảo luận suốt 2 giờ mà không đi đến sự đồng thuận.)
Từ các ví dụ trên, ta thấy một vấn đề của Nominalization chính là nó thường làm câu văn vi phạm 2 nguyên tắc về tính trôi chảy được nêu ở trên. Lý do là vì đối với câu văn có sử dụng Nominalization, động từ chính trong câu thường bị danh từ hóa, sau đó hành động sẽ được đặt vào vị trí chủ ngữ thay cho đại từ, ngoài ra còn sử dụng chủ ngữ giả và động từ rỗng. Vì vậy, trừ trường hợp cần thiết, nếu lạm dụng phương pháp Nominalization thì chắc chắn sẽ làm giảm tính trôi chảy của câu văn.
Cách sử dụng Nominalization trong viết học thuật
Để ứng dụng phương pháp Nominalization trong bài viết học thuật, người viết có thể áp dụng các bước sau:
Bước 1: Xác định những cụm động từ hoặc tính từ có thể chuyển thành dạng danh từ hóa.
Bước 2: Chuyển những động từ hoặc tính từ đó thành dạng danh từ hóa tương ứng.
Bước 3: Chuyển trạng từ đi kèm động từ hoặc tính từ (nếu có) thành dạng tính từ để đi kèm với cụm danh từ hóa ở bước 2.
Bước 4: Chuyển đổi cấu trúc câu cho phù hợp, sử dụng các phương pháp như chuyển sang thể bị động (passive voice), dùng chủ ngữ giả (dummy subject), thêm động từ rỗng (empty verb), thêm một số mạo từ (article) và giới từ (preposition) phù hợp
Ta xét ví dụ sau:
At that time, many people strongly opposed those who proposed that women should be given the right to vote.
Để chuyển đổi câu trên thành dạng Nominalization ta lần lượt áp dụng từng bước như sau:
Bước 1: Xác định các thành phần có thể chuyển đổi: opposed, proposed, women should be given the right to vote.
Bước 2: Chuyển đổi sang dạng danh từ hóa: oppose → opposition; propose → proposal; women should be given the right to vote → women’s right to vote.
Bước 3: Chuyển trạng từ thành tính từ: strongly → strong
Bước 4: Dùng chủ ngữ giả và thêm một số mạo từ và giới từ, ta chuyển câu ban đầu thành câu mới như sau:
At that time, there was a strong opposition against the proposal on women’s right to vote.
Cách loại bỏ những trường hợp Nominalization không cần thiết
Trường hợp 1: Cụm danh từ hóa là chủ ngữ của động từ rỗng (empty verb) như be, seem, has, v.v...
Ví dụ: The intention of the investigation team is to hear her full story.
(Ý định của nhóm điều tra là nghe toàn bộ câu chuyện của cô ấy.)
Bước 1: Chuyển cụm danh từ hóa thành động từ: intention → intend
Bước 2: Tìm một đối tượng để trở thành chủ ngữ của động từ đó: the investigation team
Bước 3: Biến đối tượng được tìm thấy trở thành chủ ngữ, đồng thời lấy động từ ở bước 1 làm động từ chính của câu
→ Câu văn viết lại: The investigation team intends to hear her full story.
(Nhóm điều tra dự định lắng nghe toàn bộ câu chuyện của cô ấy.)
Trường hợp 2: Cụm danh từ hóa nằm sau động từ rỗng (empty verb)
Ví dụ: The committee has made a decision to announce this matter in public.
(Hội đồng đã ra quyết định công bố chuyện này trước công chúng.)
Bước 1: Chuyển cụm danh từ hóa thành động từ: decision → decide
Bước 2: Thay động từ rỗng bằng động từ mới ở bước 1: made → decided
→ Câu văn viết lại: The committee has decided to announce this matter in public.
(Hội đồng đã quyết định công bố chuyện này trước công chúng.)
Trường hợp 3: Một cụm danh từ hóa là chủ ngữ của câu và cụm danh từ hóa thứ hai theo sau động từ rỗng
Ví dụ: The drop in the theater’s revenue was a result of the reduction in the number of shows.
(Sự giảm doanh thu nhà hát là kết quả của sự giảm số lượng show diễn.)
Bước 1: Chuyển đổi các cụm danh từ hóa thành động từ: drop → drop; reduction → reduce
Bước 2: Tìm ra các đối tượng để làm chủ ngữ cho các động từ đó (đối tượng được in nghiêng):
The drop in the theater’s revenue was a result of the reduction in the number of shows.
Bước 3: Biến các đối tượng đó thành chủ ngữ của câu:
the theater’s revenue dropped; the number of shows reduced
Bước 4: Kết nối các mệnh đề mới lại với nhau bằng các liên kết từ thích hợp:
· Để diễn tả nguyên nhân: because, since, as
· Để diễn tả điều kiện: if, provided that, so long as
· Để diễn tả sự tương phản về nghĩa: although, though, even though
Ta chuyển đổi câu ví dụ như sau:
· The drop in the theater’s revenue → the theater’s revenue dropped
· was a result of → because
· the reduction in the number of shows → the number of shows reduced
→ Câu văn viết lại: The theater’s revenue dropped because the number of shows reduced.
(Doanh thu nhà hát giảm vì số show diễn giảm.)
Trường hợp 4: Cụm danh từ hóa nằm sau chủ ngữ giả (dummy subject) như there is hay there are
Ví dụ: There is a must for a further investigation of this case.
(Bắt buộc phải có một sự điều tra sâu hơn về vụ án này.)
Bước 1: Chuyển cụm danh từ hóa thành động từ: must → must; investigation → investigate
Bước 2: Tìm ra các đối tượng để làm chủ ngữ cho các động từ đó (có thể thêm thông tin mới vào câu): the police
Bước 3: Biến đối tượng ở bước 2 trở thành chủ ngữ của câu, đồng thời biến các động từ ở bước 1 thành động từ chính của câu:
→ Câu văn viết lại: The police must further investigate this case.
(Lực lượng cảnh sát buộc phải điều tra sâu hơn vụ án này.)
Trường hợp 5: Hai hoặc ba cụm danh từ hóa liên tiếp nhau được nối bằng các giới từ
Ví dụ: The scientist carried out an experiment on the mutation of the human genes.
(Nhà khoa học tiến hành một thí nghiệm về sự đột biến của gen người.)
Bước 1: Chuyển cụm danh từ hóa đầu tiên thành động từ: experiment → experiment
Bước 2: Giữ nguyên cụm danh từ hóa thứ hai, hoặc chuyển nó thành một động từ trong một mệnh đề bắt đầu với how hoặc why:
→ Cách viết lại câu văn thứ nhất: The scientist experimented on the mutation of the human genes. (Nhà khoa học thí nghiệm về sự đột biến của gen người.)
→ Cách viết lại câu văn thứ hai: The scientist experimented on how the human genes mutated.
(Nhà khoa học thí nghiệm về cách mà gen người đột biến như thế nào.)
Bài tập tự luyện
1. The school drama club did a performance of Cinderella at the school festival.
2. The approval of the initiative was given by the People’s Council last month.
3. The beginning of the presentation was the introduction of the analysis of last quarter’s sales report.
4. Our expectation was to raise people’s overall well-being in this district.
5. The politician is going to make a public appearance in Ohio this weekend.
6. The reason for the appearance of the special forces was the prevention of terrorism.
7. According to these findings, several socioeconomic factors should be taken into consideration before any decision is to be made.
Đáp án:
1. The school drama club performed Cinderella at the school festival.
2. The People’s Council approved of the initiative last month.
3. At the beginning of the presentation, the team introduced how they analyzed last quarter’s sales report.
4. We expected to raise people’s overall well-being in this district.
5. The politician is going to appear in public in Ohio this weekend.
6. The special forces appeared to prevent terrorism.
7. Based on these findings, we should take into account several socioeconomic factors before making any decisions.
Tổng kết
Tài liệu tham khảo
Williams, Joseph, and Joseph Bizuup. Style: Lesson in Clarity and Grace. 11th ed., Pearson, 2013.
“Grammatical Nominalization.” Dr Wheeler’s Website, https://web.cn.edu/KWHEELER/gram_Nominalization.html. Accessed 27 May 2023.
“How to Avoid Nominalizations and Improve Your Writing.” Wordvice, 6 Sep. 2022, https://blog.wordvice.com/improve-writing-edit-Nominalizations.
Samantha G. “Writing Tips: What are Nominalizations and How to Avoid Them?” Linkedin, 2 Nov. 2018, https://www.linkedin.com/pulse/writing-tips-what-Nominalizations-how-avoid-them-samantha-galat