Giọng điệu (Tone in writing) là cách người viết thể hiện quan điểm, thái độ, lập trường đối với một sự vật, sự việc cụ thể được nhắc tới trong bài viết. Trong bài viết học thuật Academic writing hay IELTS writing, người viết cần kiểm soát được giọng điệu của mình. Các luận điểm nên được viết với một giọng văn khách quan (Objective tone) để đảm bảo được tính khách quan của bài viết. Opinion Essay là thể loại đề bài yêu cầu người viết trình bày quan điểm cá nhân về một vấn đề cụ thể, và lập luận để bảo vệ quan điểm đó. Một số dạng câu hỏi trong đề bài writing Opinion Essay, thí sinh thường hay gặp như sau: Do you agree or disagree … ? To what extent do you agree or disagree … ?What is your opinion/view about … ? Give your opinion about … ? Việc kiểm soát giọng điệu giúp người viết có thể đưa ra một câu trả lời thật sự rõ ràng và thể hiện giọng điệu khách quan (objective tone) trong bài viết là rất quan trọng. Để giúp đỡ người học giải quyết vấn đề này, bài viết này tác giả sẽ giới thiệu tới người học cách sử dụng động từ khuyết thiếu (modal verb) vào kiểm soát giọng điệu (tone) trong bài viết Opinion Essay.
Key takeaways:
Giọng điệu (Tone in writing) là cách người viết thể hiện quan điểm, thái độ, lập trường đối với một sự vật, sự việc cụ thể được nhắc tới trong bài viết. Việc kiểm soát giọng điệu giúp người viết có thể đưa ra một câu trả lời thật sự rõ ràng và thể hiện giọng điệu khách quan (objective tone) trong bài viết là rất quan trọng.
Động từ khuyết thiếu là loại động từ có chức năng bổ trợ nghĩa cho động từ chính, không được sử dụng là động từ chính trong câu. Động từ này có chức năng dùng để diễn đạt khả năng, sự dự định, sự cấm đoán hay cả sự cần thiết. Vị trí của động từ khuyết thiếu ứng trước động từ chính ở dạng nguyên thể để bổ sung nghĩa cho động từ chính.
Việc ứng dụng modal verb để thể hiện giọng điệu khách quan (Objective tone) trong bài viết sẽ giúp cho người viết cân bằng giữa ý kiến/quan điểm cá nhân của người viết và những sự thật liên quan tới chủ đề đang bàn luận trong bài viết.
Để nêu ý kiến trong bài viết, người viết có thể sử dụng các động từ khuyết thiếu mạnh như must, have to. Các từ khuyết thiếu này thường thể hiện sự bắt buộc (obligation) hay sự cần thiết (necessity) của một hành động. Bên cạnh đó, Người viết có thể sử dụng các động từ khuyết thiếu thể hiện khả năng (possibility) như may, might, could, can, would .…. Mục đích của việc sử dụng các động từ khuyết thiếu này để làm giảm tính chắc chắn trong luận điểm trái chiều từ đó người viết có cơ sở đưa ra các lý luận phản bác lại các quan điểm này.
Động từ khuyết thiếu (Modal verb)
Theo từ điển Cambridge, động từ khuyết thiếu là loại động từ có chức năng bổ trợ nghĩa cho động từ chính, không được sử dụng là động từ chính trong câu. Động từ này có chức năng dùng để diễn đạt khả năng, sự dự định, sự cấm đoán hay cả sự cần thiết. Vị trí của động từ khuyết thiếu ứng trước động từ chính ở dạng nguyên thể để bổ sung nghĩa cho động từ chính.
Một số động từ khuyết thiếu phổ biến như: have to, must, can, could, may, might, should, ought to,…
Ví dụ: People who value their health should stop smoking.
(Tạm dịch: “Những người quý trọng sức khoẻ nên từ bỏ việc hút thuốc”)
Ứng dụng Động từ khuyết thiếu vào Phần viết IELTS
Sử dụng modal verb để trình bày ý kiến/quan điểm
Must, phải
Để nêu ý kiến trong bài viết, người viết có thể sử dụng các động từ khuyết thiếu mạnh như must, have to. Các từ khuyết thiếu này thường thể hiện sự bắt buộc (obligation) hay sự cần thiết (necessity) của một hành động. Mục đích sử dụng các động từ khuyết thiếu mạnh nhằm để giúp người đọc hiểu thái độ khẳng định chắc chắn của người viết đối với chủ đề đang được nhắc tới trong bài viết.
Ví dụ: Facts clearly show that scientist must stop unethical animal testing.
(Tạm dịch: “Sự thật đã chỉ ra rằng các nhà khoa học cần phải dừng ngay các hoạt động thí nghiệm vô nhân đạo trên động vật”)
Nên
Ngoài must và have, người viết có thể sử dụng động từ khuyết thiếu should để hiện quan điểm về một chủ đề. Động từ should có tính chất nhẹ hơn tuy nhiên cũng được dùng để thể hiện sự cần thiết (necessity) của một hành động.
Ví dụ: Public schools should require uniform in order to benefit both the student and the society as a whole.
(Tạm dịch: “ Các trường học NÊN yêu cầu mặc đồng phục nhằm mang lại lợi ích cho cả học sinh và toàn xã hội”)
Sử dụng modal verb để đề cập và phản biện ý kiến/quan điểm đối lập
Bên cạnh đó, Người viết có thể sử dụng các động từ khuyết thiếu thể hiện khả năng (possibility) như may, might, could, can, would .…. Mục đích của việc sử dụng các động từ khuyết thiếu này để làm giảm tính chắc chắn trong luận điểm trái chiều từ đó người viết có cơ sở đưa ra các lý luận phản bác lại các quan điểm này.
Ví dụ: While it may be true that people have eaten meat for a long time, it is proven that vegetarians have lower risks for several chronic illnesses such as heart disease, diabetes, some forms of cancer and obesity.
(Tạm dịch: “Trong khi CÓ THỂ đúng là con người đã có thói quen ăn thịt từ rất lâu, người ta đã chứng minh rằng người ăn chay sẽ có tỉ lệ mắc các bệnh mãn tính như bệnh tim mạch, tiểu đường, một số bệnh ung thư và béo phì”)
Trong ví dụ, tác giả sử dụng động từ khuyết thiếu ‘may’ khi nêu luận điểm trái chiều, nhằm thừa nhận luận điểm “con người đã ăn thịt từ rất lâu”. Từ đó, người viết có thể đưa ra những luận điểm phản bác lại luận điểm này nêu ra bằng cách nêu lên những lợi ích của việc ăn chay.
Bài tập ứng dụng
The national minimum drinking age ____ remain at 21. (necessity)
Manufacturing activities ___ harm the environment (obligation)
The opponents of capital punishment ___ say that nobody has the right to decide who ___ die (possibility)
People ____ be solely dependent on technology and the internet (advice).
Many people turn to a career of crime because they simply ____ find a job. (impossibility)
youngsters ____ study the important laws about driving and road safety. (obligation)
Suggested Answers:
should
must not
may and should
shoud not
cannot
must