Giới thiệu về phương pháp hệ thống tính từ
Các chủ đề IELTS Speaking Part 2 thường xoay quanh 4 chủ đề chính: people (người), object (vật), place (nơi chốn), experience (trải nghiệm). Các chủ đề đa dạng và yêu cầu người học có trường từ vựng lớn để đáp ứng được tất cả mọi đề. Như vậy, việc ghi nhớ toàn bộ là gần như bất khả thi. Nói cách khác, người học cần có một phương pháp học tập phù hợp và hiệu quả, để có thể tối ưu hoá thời gian luyện tập – học ít nhớ nhiều. Một trong số đó là phương pháp học theo hệ thống tính từ, được sử dụng đặc biệt phổ biến trong dạng bài tả vật (object) của bài thi IELTS Speaking.
Ứng dụng của phương pháp
Ta lấy ví dụ với một đề IELTS Speaking Part 2, chủ đề miêu tả vật như sau:
Describe a product made in your region
You should say
What this product is?
How is it made?
And explain why you choose this product.
Bài mẫu tham khảo
Today, I will talk about Chung cake, which is a specialty of my home country.
Back in those days when I was in primary school, I had the chance to make Chung cake for the first time with my mom, my dad and my cousins. We all gathered at my grandparents’ home and spent a whole day making this traditional cake. (Miêu tả thời gian địa điểm)
Chung cake is a must-try for all foreigners in Vietnam as it is so delicious. This cake comes in many sizes, originally, it’s pretty large and can serve 4 people, but now you can also get a small one just for yourself. This specialty has been around for quite long, possibly since the Hung dynasty. Chung cakes usually have square shape. To make Chung cake, you need to wrap sticky rice, seasoned green bean and pork in leaves, then boil them until the outer layer is dark green. We usually have Chung cake during festivals, especially the Lunar New Year festival. (Miêu tả chung về vật)
That is everything I want to share about the topic.
Sau khi tóm tắt phần miêu tả chung về vật, ta có các ý và từ vựng sau.
Tiêu chí | Từ vựng |
Opinion | Delicious, must-try |
Size | Comes in many sizes |
Age | been around for quite long |
Shape | Square |
Color | Dark green |
Origin | Hung dysnaty. |
Material | Sticky rice, seasoned green bean, pork, leaves |
Purpose | during festivals |
Toàn bộ nội dung chính của bài được nhắc đến trong phần miêu tả vật (describe) có thể được tóm tắt lại trong bảng trên. Như vậy ta đã có được khung các tính từ để phát triển cho đề bài “describe a product made in your region” (miêu tả một sản phẩm được sản xuất ở vùng bạn), là: Opinion (ý kiến) – Size (kích cỡ) – Age (độ tuổi) – Shape (hình dáng) – Color (màu sắc) – Origin (nguồn gốc) – Material (vật liệu) – Purpose (mục đích). Sử dụng các chữ cái đầu,ta tóm tắt chúng thành công thức OSASHCOMP. Trong đó:
Opinion (ý kiến): những nhận xét chung của người nói về một vật/ vấn đề gì đó.
Size (kích cỡ): một vật to hay nhỏ, có nhiều kích cỡ hay không.
Age (tuổi): một vật đã tồn tại bao lâu hay mình đã có nó lâu chưa.
Sh
Color (màu sắc).
Origin (nguồn gốc): một vật được làm ra ở đâu, bởi ai.
Material (nguyên liệu): thứ để tạo nên một vật, các thành phần cấu thành một vật.
Purpose (mục đích): sử dụng vật đó để làm gì, khi nào.
Thực tế, ta có thể ứng dụng công thức OSASHCOMP này vào hầu hết các chủ điểm miêu tả vật. Bên cạnh đó, ta cũng có thể học từ vựng theo các nhóm chủ đề trong OSASHCOMP để tối ưu hoá quá trình học từ vựng. Ta lấy ví dụ với đề tiếp theo:
Describe your favourite piece of clothing
|
Ta có thể lên dàn ý với khung miêu tả và một số từ vựng tương tự:
Miêu tả áo dài
Tiêu chí | Từ vựng | Ghi chú |
Opinion | Beautiful, make you stand out | |
Size | Comes in many sizes | Ta có thể sử dụng một số collocation từ các bài miêu tả vật khác. |
Age | 3 years but still good as new | Age (độ tuổi) có thể hiểu như thời gian tồn tại của một vật. Ta có thể tự đặt câu hỏi: vật này đã tồn tại lâu chưa? Mình đã có nó bao lâu rồi? |
Shape | fit, tailor-made | |
Color | dark green, bright up my skin | |
Origin | Nếu như một ý quá khó phát triển, ta toàn có thể bỏ qua và phát triển các tiêu chí khác | |
Material | Silk, soft, light | |
Purpose Purpose |
| Thường mục đích sử dụng sẽ là ý dễ phát triển và kéo dài nhất vì nội dung này mang tính cá nhân, có thể gắn liền với kỉ niệm. |
Sau khi có cấu trúc bài, đoạn mô tả có thể được hình thành như sau:
Áo dài rất xinh đẹp và nó có thể làm bạn nổi bật. Nó được làm trong nhiều kích thước, của tôi là nhỏ. Tôi đã sở hữu nó được 3 năm nhưng vẫn như mới, có lẽ vì nó may đo theo số đo của tôi nên nó vừa vặn tôi rất tốt. Áo dài có thể có nhiều màu sắc nhưng của tôi là màu xanh đậm, tôi nghĩ nó giúp làm sáng da của tôi. Nó được làm từ lụa nên nó rất mềm mịn và nhẹ nhàng. Khi tôi đi học cấp 3, tôi phải mặc nó vào mỗi thứ Hai. Tôi cũng mặc nó để chụp hình cho sách năm cuối của mình. Bây giờ, tôi mặc nó vào các dịp đặc biệt như Tết Nguyên Đán.
Tổng kết phương pháp
Tiêu chí | Chung cake | Ao dai | … |
Opinion | Delicious, must-try | Beautiful, make you stand out | … |
Size | Comes in many sizes | ||
Age | been around for quite long | 3 years but still good as new | |
Shape | Square | fit, tailor-made | |
Color | Dark green | ||
Origin | Hung dysnaty. | ||
Material | Sticky rice, seasoned green bean, pork, leaves | ||
Purpose | during festivals | High school: every monday. To take photographs for my year book On special events like Lunar New Year |
Vậy, để linh hoạt trong việc trả lời các câu hỏi trong IELTS Speaking Part 2, chúng ta cần có phương pháp học tập hiệu quả. Để tổ chức các miêu tả vật (Object) một cách có hệ thống, chúng ta nên sử dụng phương pháp hệ thống tính từ OSASHCOMP, và học từ vựng theo nhóm để có thể áp dụng linh hoạt trong bài thi.