-
Khi phía trước có lượng từ, bắt buộc phải dùng "两"
Ví dụ:
两杯 trà sữa Liǎng bēi: 2 ly trà sữa
两本 sách Liǎng běn shū: 2 quyển sách
两个橘子 Liǎng gè júzi: 2 quả cam
两块钱 Liǎng kuài qián: 2 đồng
-
Khi số 2 ở hàng nghìn, hàng vạn, bắt buộc phải dùng "两"
=> 两+千/万=> 两千、两万
-
“二” dùng với số đếm, số thứ tự
Ví dụ:
第二 Dì èr: Thứ hai
二月 èr yuè: Tháng hai
二楼 èr lóu: Tầng hai
-
Khi số 2 ở hàng chục, dùng “二” chứ không dùng “两”
=> “二” + “十 => 二十
-
số 2 ở hàng trăm có thể dùng “二” hoặc “两”
=> “二”/“两” + “百”=> 二百/两百
-
"俩" là hình thức hợp âm của “两个”,
Do đó, sau khi sử dụng '俩', không thể thêm từ để chỉ số lượng, mà '俩' phải đứng trực tiếp trước danh từ.
Ví dụ:
两个人 Liǎng gè rén: hai người
两个人 (×)
两个苹果: hai quả táo
-
“俩” cũng thường đứng sau danh từ
Ví dụ:
他们两个: hai người bọn họ
姐妹俩: hai chị em
父子俩: hai bố con