Subaru Forester là dòng xe SUV nhỏ được sản xuất bởi hãng xe Nhật Bản từ năm 1997. Xe này được phát triển dựa trên nền tảng của Subaru Impreza.
Với hơn 24 năm có mặt trên thị trường xe hơi, Subaru Forester đã trải qua 5 thế hệ với nhiều phiên bản cập nhật và cải tiến ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Đời đầu tiên của Subaru Forester: 1997 - 2002
Forester đời đầu được phát triển trên cơ sở của ImprezaVào tháng 11 năm 1995, Forester được ra mắt tại Triển lãm Ô tô Tokyo dưới dạng một mẫu ý tưởng mang tên Streega. Xe này được xây dựng trên nền tảng của Impreza nhưng trang bị động cơ DOHC EJ25D 4 xy-lanh dung tích 2.5 lít từ Subaru Outback, sản sinh công suất 165 mã lực tại 5.600 vòng/phút và mô-men xoắn 220Nm tại 4.000 vòng/phút. Subaru trang bị hộp số tự động 4 cấp hoặc hộp số sàn 5 cấp, kết hợp với hệ dẫn động AWD.
Với kích thước vừa phải và giá cả hợp lý, Forester được đánh giá nằm ở giữa phân khúc của Impreza và Legacy.
Forester được đánh giá nằm ở giữa phân khúc của Impreza và LegacyForester chào đón thị trường Mỹ từ năm 1997, sử dụng động cơ DOHC 2.5 lít. Tuy nhiên, từ năm 1999 trở đi, các phiên bản đã chuyển sang động cơ SOHC 2.5 lít hút khí tự nhiên.
Vào năm 2000, Subaru đã nâng cấp một số chi tiết nhỏ ở phía trước và sau xe, cùng với việc cải tiến hai bên thân xe và bảng điều khiển bên trong. Xe có hai phiên bản là Forester L và Forester S.
Forester L được trang bị hệ thống chống bó cứng phanh, mâm thép 15 inch, cửa sổ chỉnh điện, khóa điện, hệ thống Cruise Control, đèn pha Halogen, và âm thanh nổi AM/FM/cassette. Phiên bản nâng cấp năm 2001 còn được trang bị dây đai an toàn ba điểm cho tất cả 5 vị trí ngồi và tựa đầu cho hàng ghế sau.
Forester S trang bị bộ vi sai hạn chế trượt, phanh đĩa phía sau, bánh xe hợp kim 16 inch với lốp 215/60R16, gương trang điểm kép và gương chiếu hậu có chức năng sưởi. Trong phiên bản năm 2001, xe được trang bị thêm sơn titan ngọc trai cho cản và ốp, vô lăng bọc da, lẫy chuyển số, phanh tay và la-zăng hợp kim 5 chấu.
Đời thứ hai của Subaru Forester: 2002 - 2008
Subaru Forester thế hệ thứ hai giảm cânSubaru Forester 2003 thế hệ thứ hai đã ra mắt tại Triển lãm Ô tô Chicago 2002. Xe này được phát triển trên nền tảng của Impreza mới và có một số cải tiến so với phiên bản trước đó. Forester 2003 trở nên nhẹ nhàng hơn nhờ việc sử dụng chất liệu nhôm cho phần thân xe.
Phần đuôi của Subaru Forester thế hệ thứ haiNăm 2004, Subaru giới thiệu phiên bản XT tăng áp tại thị trường Mỹ. Các phiên bản X và XS sử dụng động cơ SOHC EJ253 2.5 lít, trong khi phiên bản XT sử dụng động cơ DOHC 2.5 lít kết hợp với bộ tăng áp Mitsubishi Motors TD04.
Năm 2005, phiên bản LL Bean được thêm vào dòng xe. Vào năm 2006, phiên bản XS bị loại bỏ khỏi thị trường và được thay thế bằng phiên bản Premium.
Năm 2007, Forester được trang bị thêm hộc đựng cốc ở cánh cửa trước và phiên bản Sport được bổ sung. Ngoài ra, xe còn được trang bị hộp số VDT/VDC cho mẫu XT Sports Turbo Automatic. Đến năm 2008, hệ thống giám sát lốp được bổ sung và các mẫu xe XT Turbo Limited có thêm hộp số VDT/VDC Auto.
Năm 2004, Subaru ra mắt Forester STi chỉ dành cho thị trường Nhật Bản. Là phiên bản có vẻ ngoài “thể thao hơn' so với Forester thế hệ thứ hai, Forester STi sử dụng hầu hết các bộ phận vận hành từ WRX STi nhưng vẫn có sự khác biệt. Xe sử dụng hệ dẫn động AWD và động cơ đặt phía trước.
Forester STi được sản xuất độc quyền cho thị trường Nhật BảnForester STi được nâng cấp với cản trước, lưới tản nhiệt và đèn sương mù có logo 'STi', giống như trên mẫu xe Impreza WRX STi. Ở phía sau, đèn hậu và cản sau được thiết kế lại.
Đuôi xe của Forester STi 2014 với đèn hậu và cản sau được thiết kế lạiForester STi sử dụng động cơ tăng áp 2.5 lít từ mẫu xe WRX STi, sản sinh công suất 261 mã lực và mô-men xoắn đạt 252Nm. Xe được trang bị hộp số sàn 6 cấp và hệ thống xả áp suất thấp, với bộ làm mát khí nạp có kích thước lớn hơn.
Thế hệ thứ ba của Subaru Forester: 2008 - 2012
Subaru Forester thế hệ thứ ba được lên kế hoạch bởi Subaru Mamoru IshiiForester thế hệ thứ ba không tiếp tục áp dụng thiết kế wagon truyền thống. Xe có kích thước lớn hơn, mui xe dốc và khoang hành lý rộng rãi hơn. Subaru ra mắt mẫu Forester 2008 tại Nhật Bản vào ngày 25/12/2007.
Forester thế hệ thứ ba được thiết kế dựa trên mô hình của Subaru Mamoru Ishii và sử dụng kích thước của Impreza Nhật Bản, với cấu trúc nền tảng dựa trên mẫu xe sedan Impreza của Mỹ. Chiều dài cơ sở của xe đã tăng thêm 89mm, chiều dài tổng thể tăng thêm 76mm, chiều rộng tăng thêm 46mm và chiều cao tăng thêm 110mm, mở rộng không gian nội thất và khoang hành lý. Subaru Forester 2008 có khoảng trống gầm xe đáng kinh ngạc với chiều cao 230mm.
Chiếc xe mang đến cho người lái 2 lựa chọn: động cơ xăng EJ20 2.0 lít sản sinh công suất 150 mã lực và mô-men xoắn đạt 196Nm, kết hợp với hệ thống điều khiển van chủ động (AVCS) phù hợp với hộp số sàn 5 cấp hoặc tự động 4 cấp; động cơ diesel boxer Subaru EE hoàn toàn mới tạo ra công suất 145 mã lực và mô-men xoắn đạt 350Nm, kết hợp với hộp số sàn 6 cấp.
Subaru Forester thế hệ thứ ba dựa trên cấu trúc nền tảng của mẫu sedan ImprezaVào năm 2010, Subaru Forester tại Mỹ đã cải tiến phần lưới tản nhiệt và có một số thay đổi nhỏ ở các phiên bản. Phiên bản 2.5X Touring được giới thiệu và phát triển dựa trên mẫu xe 2.5X Limited. Xe được trang bị hệ thống chiếu sáng HID, camera lùi và hệ thống điều hòa hai vùng độc lập.
Subaru cũng chuyển sang động cơ boxer DOHC FB25 2.5 lít thế hệ thứ ba hoàn toàn mới cho phiên bản Forester hút khí tự nhiên. Động cơ mới sản sinh công suất 170 mã lực với mô-men xoắn đạt 236Nm. Phiên bản 2.5XT vẫn sử dụng động cơ tăng áp DOHC EJ255 2.5 lít.
Thế hệ thứ tư của Subaru Forester: 2012 - 2018
Subaru Forester thế hệ thứ tư với nhiều cải tiến đáng kể về mặt bên ngoàiForester thế hệ thứ tư được giới thiệu tại Triển lãm Ô tô Quảng Châu 2012 và Triển lãm Ô tô Quốc tế New York 2013. Các thay đổi trên dòng xe bao gồm:
Các phiên bản tăng áp sử dụng hộp số CVT với các nút điều khiển và lẫy chuyển số trên vô lăng. Tùy chọn mới trên các phiên bản cao cấp sử dụng hộp số CVT là hệ thống điều khiển AWD 'X-MODE” - hệ thống hỗ trợ lái xe trên các địa hình không đồng đều hoặc trơn trượt.
Kích thước của xe đã được mở rộng so với phiên bản trước, tạo ra không gian nội thất rộng rãi và thoải mái hơn: khoảng chân cho hàng ghế sau rộng 1.060mm và dung tích của khoang hành lý khi gập hàng ghế sau đạt 2.120 lít. Các phiên bản Touring 2.5i và 2.0XT cũng được trang bị hệ thống hỗ trợ người lái EyeSight tiên tiến nhất.
Kích thước của Subaru Forester đã tăng đáng kể so với phiên bản trướcCác phiên bản xe tại Nhật Bản đã được ra mắt từ tháng 11/2012 bao gồm: 2.0i, 2.0iL, 2.0iL EyeSight, 2.0iS EyeSight, 2.0XT (280 PS), 2.0XT EyeSight (280 PS). Phiên bản 2.0i và 2.0iL sử dụng hộp số sàn 6 cấp hoặc Lineartronic CVT, trong khi phiên bản 2.0XT (280 PS) chỉ được trang bị hộp số Lineartronic CVT.
Tại Mỹ, Forester 2014 ra mắt thị trường vào tháng 3/2013. Xe sử dụng động cơ 2.5i trong các phiên bản Base, Premium, Limited và Touring cao cấp; động cơ 2.0XT tăng áp được trang bị ở các phiên bản Premium và Touring. Các phiên bản Base và Premium được trang bị hộp số sàn 6 cấp hoặc Lineartronic CVT, trong khi các phiên bản khác sử dụng hộp số Lineartronic CVT. Trên mẫu xe Limited/Touring 2.5i và Premium/Touring 2.0XT có thêm điều khiển X-Mode mới và tính năng kiểm soát đổ đèo (HDC).
Xe đã được vinh danh là “Chiếc SUV của năm 2009 và 2014” bởi Motor Trend và đoạt giải “Chiếc xe đáng mua nhất năm 2014”.
Thế hệ thứ năm của Subaru Forester: từ 2018 đến nay
Subaru Forester thế hệ thứ năm sử dụng nền tảng toàn cầu của SubaruForester thế hệ thứ năm đã được ra mắt vào ngày 28/3/2018 tại Triển lãm Ô tô Quốc tế New York. Giống như các mẫu xe Subaru khác trong cùng thời điểm, Forester áp dụng nền tảng khung gầm toàn cầu của Subaru (SGP) mới nhất. Xe bao gồm các phiên bản: Base, Premium, Sport, Limited và Touring.
Xe SUV này áp dụng động cơ mới FB25 DI của Subaru, là loại động cơ phun xăng trực tiếp 4 xi-lanh, tạo ra công suất 182 mã lực tại 5.800 vòng/phút và mô-men xoắn 239Nm tại 4.400 vòng/phút, kết hợp với hộp số Lineartronic CVT.
Phiên bản cập nhật đã được giới thiệu tại Bắc Mỹ vào tháng 9/2021. Phần đầu xe trải qua việc thiết kế lại và cản sau cũng được điều chỉnh một chút, trong khi hệ thống truyền động không thay đổi. Tất cả các phiên bản của Forester đều được trang bị hệ thống hỗ trợ lái xe EyeSight thế hệ thứ tư của Subaru. Phiên bản Forester Wilderness, hướng tới hoạt động off-road, cũng được giới thiệu.
Forester 2021 với phần đầu xe đã trải qua thiết kế lạiThế hệ xe Subaru Forester tại Việt Nam
Thế hệ thứ 4: 2012 - 2018
Subaru Forester 2012 được bán tại Việt Nam với 2 phiên bảnTại Việt Nam, Subaru Forester được bán với 2 phiên bản: Forester 2.0 XS (khoảng 1,323 tỷ đồng) và Forester 2.0 XT (khoảng 1,575 tỷ đồng). Chiếc xe có kích thước tổng thể lần lượt là 4.560mm x 1.780mm x 1.700mm, với khoảng sáng gầm đạt 215mm ở bản 2.0 SX và 225mm ở bản 2.5 XT.
Xe có 2 tùy chọn động cơ: động cơ DOHC 2 lít 4 xi-lanh, tạo ra công suất 150 mã lực tại vòng tua 6.000 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại đạt 196Nm tại vòng tua 3.200 vòng/phút; động cơ DOHC H4 2.5 lít, cho công suất 230 mã lực tại vòng tua 5.200 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại đạt 320Nm tại 2.800 vòng/phút.
Forester 2012 có thiết kế bề ngoài sắc sảo với những đường nét gọn gàngForester 2012 có thiết kế bên ngoài đơn giản với những đường nét gọn gàng, cứng cáp đúng phong cách xe Nhật. Lưới tản nhiệt lớn và đèn pha to, dày, kết hợp với đèn sương mù tròn tạo nên vẻ mạnh mẽ cho phần đầu xe.
Trong cabin, Forester 2012 được trang bị nhiều tiện ích như: màn hình cảm ứng LCD đa chức năng ở trung tâm, hệ thống điều hòa tự động với chức năng lọc bụi, vô lăng 3 chấu và hệ thống Cruise Control. Đối với phiên bản 2.5 XT, còn có hệ thống điều khiển âm thanh từ xa tích hợp trên vô lăng, cửa gió điều hòa phía sau và cửa sổ trời điều chỉnh điện.
Khoang lái của Subaru Forester 2012 thế hệ thứ 4Hệ thống an toàn của xe được trang bị nhiều tính năng bảo vệ như: phân phối lực phanh điện tử, hỗ trợ phanh khẩn cấp, hệ thống chống bó cứng phanh, hệ thống cân bằng điện tử và 6 túi khí.
Đời xe thứ 5: Từ năm 2019 đến nay
Subaru Forester 2019 ra mắt tại Triển lãm Ô tô Việt Nam 2018Forester 2019 chính thức ra mắt tại Triển lãm Ô tô Việt Nam 2018. Dòng xe thừa hưởng tất cả các tính năng tiên tiến nhất của hãng xe Nhật, bao gồm công nghệ an toàn EyeSight.
Là một mẫu xe thế hệ mới, Forester 2019 được áp dụng nền tảng khung gầm Subaru Global Platform (SGP) mới nhất hiện nay. Ngoài ra, công nghệ EyeSight tích hợp nhiều tính năng hỗ trợ an toàn tiên tiến như Cruise Control, cảnh báo lệch làn và đổi làn, cảnh báo phanh trước va chạm, xử lý chân ga trước va chạm,…
Subaru Forester 2019 thuộc thế hệ thứ năm của dòng xe nàySubaru Forester 2019 được bán tại Việt Nam với 3 phiên bản gồm 2.0i-L, 2.0i-S và 2.0i-S Eyesight. Xe trang bị động cơ boxer 2.0 lít, công suất 156 mã lực tại 6.000 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại đạt 196Nm tại 4.000 vòng/phút, kèm hộp số tự động vô cấp CVT Lineartronic và hệ thống dẫn động 4 bánh Symmetrical AWD nổi tiếng.
Forester 2019 có sử dụng công nghệ EyeSightVề phần nội thất, xe có không gian rộng rãi và gọn gàng, với các chi tiết được làm từ chất liệu nhựa và da phối hợp một cách hài hòa. Ghế lái của Forester được trang bị chức năng điều chỉnh điện 8 hướng (trong phiên bản 2.0i-S có chức năng ghi nhớ vị trí ghế lái), tuy nhiên ghế hành khách chỉ có thể điều chỉnh bằng cơ.