Getty Images, Chris Hondros / Nhân viên
Sự khác biệt giữa Lợi Tức từ Vốn và Thu Nhập Từ Cổ Tức: Tổng quan
Cả lợi tức từ vốn và thu nhập từ cổ tức đều là nguồn lợi nhuận cho cổ đông và tạo ra các khoản thuế tiềm năng cho các nhà đầu tư. Dưới đây là cái nhìn về những khác biệt và ý nghĩa của chúng trong đầu tư và các khoản thuế phải trả.
Vốn là số tiền ban đầu được đầu tư. Do đó, lợi tức từ vốn là lợi nhuận xảy ra khi một khoản đầu tư được bán với giá cao hơn so với giá mua ban đầu. Các nhà đầu tư chỉ thu được lợi tức từ vốn khi họ bán các khoản đầu tư và thực hiện lời lãi.
Thu nhập từ cổ tức được trả từ lợi nhuận của một công ty cho cổ đông. Nó được coi là thu nhập trong năm thuế đó thay vì là lợi tức từ vốn. Tuy nhiên, chính phủ liên bang Hoa Kỳ thuế các cổ tức hợp lệ như là lợi tức từ vốn thay vì thu nhập.
Điểm chính
- Lợi tức từ vốn là lợi nhuận xảy ra khi một khoản đầu tư được bán với giá cao hơn so với giá mua ban đầu.
- Thu nhập từ cổ tức được trả từ lợi nhuận của một công ty cho cổ đông.
- Các mức thuế khác nhau cho lợi tức từ vốn dựa trên việc tài sản được giữ trong ngắn hạn hay dài hạn trước khi bán.
- Mức thuế cho thu nhập từ cổ tức khác nhau dựa trên việc cổ tức là thông thường hay hợp lệ, với chỉ cổ tức hợp lệ được áp dụng mức thuế lợi tức từ vốn thấp hơn.
- Về mặt thực tế, hầu hết cổ tức cổ phiếu ở Hoa Kỳ đủ điều kiện để được thuế như lợi tức từ vốn.
Lợi Tức từ Vốn
Lợi tức từ vốn là sự tăng giá trị của một tài sản vốn—như là cổ phiếu hay bất động sản—làm cho nó có giá trị cao hơn so với giá mua. Một nhà đầu tư chỉ có lợi tức từ vốn khi đầu tư được bán với lời.
Ngược lại, lỗ tổn vốn xảy ra khi có sự giảm giá trị của tài sản vốn so với giá mua tài sản. Một nhà đầu tư chỉ ghi nhận lỗ tổn vốn khi bán tài sản với giá thấp hơn giá mua.
Ví dụ, hãy xem một nhà đầu tư đã mua 500 cổ phiếu của Công ty XYZ với giá $5 mỗi cổ phiếu, tổng chi phí là $2,500 (500 x $5 = $2,500). Giả sử các cổ phiếu tăng lên $7 mỗi cổ, khiến giá trị tổng của đầu tư tăng lên $3,500 (500 x $7 = $3,500).
Nếu nhà đầu tư bán các cổ phiếu với giá thị trường, giá trị vốn cuối cùng là $3,500. Lợi tức từ vốn trên đầu tư này là bằng giá trị vốn cuối cùng trừ đi giá trị vốn ban đầu, cho một lợi tức từ vốn là $1,000 ($3,500 - $2,500 = $1,000).
Thu Nhập Từ Cổ Tức
Cổ tức là phần thưởng dành cho cổ đông đã đầu tư vào vốn cổ phần của công ty, thường là từ lợi nhuận ròng của công ty. Các công ty giữ lại hầu hết lợi nhuận làm vốn dự phòng, đại diện cho tiền để sử dụng cho các hoạt động kinh doanh hiện tại và tương lai. Tuy nhiên, một phần còn lại thường được phân phối cho cổ đông dưới dạng cổ tức.
Hội đồng quản trị của một công ty có thể trả cổ tức theo chu kỳ đã lên lịch, như hàng tháng, hàng quý, mỗi nửa năm hoặc hàng năm. Ngoài ra, các công ty có thể phát hành cổ tức đặc biệt không định kỳ một cách riêng lẻ hoặc bổ sung vào cổ tức đã được lên kế hoạch.
Ví dụ, hãy xem Công ty XYZ, đã được đề cập trước đó. Nhà đầu tư đã mua 500 cổ phiếu với giá $5 mỗi cổ phiếu, tổng cộng $2,500, đã hưởng lợi khi giá cổ phiếu tăng. Bất kể biến động giá cổ phiếu, nhà đầu tư sẽ hưởng lợi nếu Công ty XYZ thông báo cổ tức đặc biệt là $0.10 mỗi cổ phiếu. Trong trường hợp này, nhà đầu tư có thu nhập từ cổ tức là $50 (500 x $0.10).
Các Yếu Tố Đặc Biệt
Cách tính thuế cho lợi tức từ vốn và cổ tức khác nhau. Sự phân biệt cho lợi tức từ vốn được thực hiện dựa trên việc tài sản được giữ trong thời gian ngắn hay dài. Cổ tức được phân loại thành thông thường hoặc hợp lệ và được tính thuế tương ứng.
Lợi tức từ vốn được tính thuế khác nhau dựa trên việc chúng được giữ trong ngắn hạn hay dài hạn. Lợi tức từ vốn ngắn hạn xảy ra khi nhà đầu tư bán tài sản sau khi giữ trong thời gian dưới một năm. Trong trường hợp này, lợi tức từ vốn ngắn hạn được tính thuế như thu nhập thông thường trong năm đó.
Lợi tức từ vốn dài hạn thường được tính thuế với mức thuế thấp nhất có sẵn ngoài các tài khoản ưu đãi thuế. Điều này có nghĩa là được coi là lợi tức từ vốn dài hạn rất mong muốn.
Tài sản được giữ hơn một năm trước khi bán được coi là lợi tức từ vốn dài hạn khi bán. Thuế được tính chỉ trên lợi tức từ vốn net trong năm. Lợi tức từ vốn net được xác định bằng cách trừ lỗ tổn vốn từ lợi tức từ vốn trong năm.
Các mức thuế thu nhập từ vốn liên bang tại Hoa Kỳ là 0%, 15%, 20%, hoặc 28%, phụ thuộc vào loại lợi tức từ vốn. Một số tiểu bang, như California, cũng thuế lợi tức từ vốn.
Cổ tức thường được trả bằng tiền mặt, nhưng cũng có thể là dưới dạng tài sản hoặc cổ phiếu. Cổ tức có thể là thông thường hoặc hợp lệ, và tất cả các cổ tức thông thường đều được tính thuế như thu nhập. Cổ tức hợp lệ nhận mức thuế lợi tức từ vốn thấp hơn. Do đó, cổ tức hợp lệ được coi là lợi tức từ vốn cho mục đích thuế. Về mặt thực tế, hầu hết cổ tức cổ phiếu ở Hoa Kỳ đủ điều kiện để được thuế như lợi tức từ vốn.
Cổ Tức Có Phải Là Thu Nhập Được Tính Thuế?
Vâng, cổ tức là thu nhập được tính thuế. Cổ tức hợp lệ, phải đáp ứng các yêu cầu đặc biệt, được tính thuế với mức thuế lợi tức từ vốn. Cổ tức không hợp lệ được tính thuế như thu nhập thông thường.
Cổ Tức Là Thu Nhập Hay Chi Phí?
Cổ tức không phải là thu nhập cũng không phải chi phí của một công ty. Cổ tức không ảnh hưởng đến thu nhập hay chi phí của công ty trong báo cáo tài chính. Cổ tức được trả từ vốn chủ sở hữu. Cổ tức tiền mặt giảm vốn chủ sở hữu.
Điều Gì Được Coi Là Lợi Tức Từ Vốn?
Lợi tức từ vốn là việc bán bất kỳ tài sản nào với giá cao hơn giá mua. Điều này sẽ dẫn đến lợi nhuận. Ví dụ, nếu một nhà đầu tư mua một chứng khoán với giá $200 và bán với giá $500, lợi tức từ vốn sẽ là $300.
Tóm Lại
Lợi tức từ vốn là bất kỳ khoản thu nào mà một cá nhân nhận được từ một khoản đầu tư. Khoản thu này được tính thuế với mức thuế lợi tức từ vốn nếu tài sản được giữ hơn một năm trước khi bán hoặc ở mức thuế thu nhập thông thường nếu giữ trong thời gian dưới một năm trước khi bán.
Thu Nhập Từ Cổ Tức Là Gì?