Động từ nguyên gốc (to V) và Danh động từ (V-ing) là hai dạng biến đổi động từ thường gặp nhất trong tiếng Anh. Hai dạng động từ này nhiều khi được sử dụng giống nhau, có lúc lại khác mục đích hoàn toàn. Vì lẽ đó mà nhiều người học có thể sẽ gặp khó khăn không biết trong trường hợp nào sẽ sử dụng loại từ nào. Trong bài viết này, tác giả sẽ phân biệt cách sử dụng của Động từ nguyên gốc và Danh động từ.
Key takeaways:
Động từ nguyên gốc hay còn gọi là verb infinitive được cấu tạo là to V; danh động từ hay gerund được cấu tạo là V-ing.
Động từ nguyên có thể là chủ ngữ, tân ngữ, bổ ngữ trong câu, nó còn có thể kết hợp với danh từ tạo thành cụm danh từ với nét nghĩa chỉ mục đích
Danh động từ có thể là chủ ngữ, tân ngữ, bổ ngữ trong câu, nó cũng có thể đứng sau các giới từ, khi đứng sau danh từ, nó tạo thành một cụm danh từ với cách sử dụng như mệnh đề quan hệ dạng chủ động.
Định nghĩa về To Infinitive và Gerund
Động từ nguyên thể (Infinitive)
Động từ nguyên là dạng động từ có “to” ở đầu. Như là: “to sleep”, “to eat”, “to study”. Đây là dạng thức cơ bản nhất của động từ.
Khi động từ được sử dụng trong câu như vị ngữ, nó không còn là dạng nguyên mà được chia hoặc biến đổi phù hợp với chủ ngữ.
Ví dụ: She plays the guitar every evening. (Cô ấy chơi guitar mỗi tối.)
Động từ “plays” không còn ở dưới dạng nguyên “to play” mà được chia ở thì hiện tại đơn cho ngôi thứ 3 số ít.
Động từ nguyên có thể đứng làm chủ ngữ, tân ngữ hoặc bổ ngữ trong câu.
Động từ nguyên là chủ ngữ
To forgive and forget is the ultimate form of revenge. (Tha thứ và lãng quên là hình thức trả thù mạnh nhất.)
To rise to the top of this company is my goal. (Vươn lên đỉnh của công ty này là mục tiêu của tôi.)
Động từ nguyên là tân ngữ
He threatened to sue. (Anh ấy dọa kiện.)
The man vowed to love his wife forever. (Người đàn ông thề sẽ yêu vợ mãi mãi.)
Động từ nguyên là bổ ngữ
My objective is to save up enough money to retire early. (Mục tiêu của tôi là tiết kiệm đủ tiền để về hưu sớm.)
What you need to do now is to get on that train, and just go home to your family. (Điều anh cần làm bây giờ là lên chuyến tàu đó và về nhà với gia đình.)
Danh động từ (Gerund)
Ví dụ:
I am drinking beer. (Tôi đang uống bia)
I like drinking beer. (Tôi thích uống bia)
Trong câu số 1, “drinking” là một phần của động từ, nó không phải là danh động từ.
Nhưng trong câu số 2, “drinking” là là một danh động từ, nó đứng làm bổ ngữ trực tiếp cho động từ chính “like” của câu.
Danh động từ là chủ ngữ
Playing sports is one of the best ways to keep fit. (Tập luyện thể thao là một trong những cách tốt nhất để giữ dáng)
Lying is never the right thing to do. (Nói dối không bao giờ là điều đúng)
Danh động từ là bổ ngữ của chủ ngữ
My best skill is communicating. (Kỹ năng tốt nhất của tôi là giao tiếp.)
The quickest way to break a relationship is not trusting your partner (Cách tốt nhất để phá hỏng một mối quan hệ là không tin người kia.)
Danh động từ là bổ ngữ tân ngữ
I saw you walking in that cafe the other day (Tôi thấy bạn bước vào quán cà phê đó hôm nọ)
Danh động từ là tân ngữ trực tiếp
I enjoy listening to music (Tôi thích nghe nhạc.)
I have started going to this museum three years ago. (Tôi bắt đầu đến bảo tàng này từ 3 năm trước.)
Danh động từ là tân ngữ của giới từ
She has no interest in seeing you another time. (Cô ấy không có hứng thú gặp cậu một lần nào nữa.)
I was good at baking. (Tôi giỏi làm bánh.)
So sánh To Infinitive và Gerund
Danh động từ thường được sử dụng làm chủ ngữ
Khi cần để một hành động làm chủ ngữ trong câu, ta sẽ thường thấy động từ này chuyển về dạng danh động từ.
Ví dụ:
Scoring band 8.0 on the IELTS test is my target. (Đạt 8.0 IELTS là mục tiêu của tôi.)
Being the first woman to receive this award was a great honor to her. (Trở thành người phụ nữ đầu tiên nhận được giải thưởng này là một vinh hạnh lớn của cô ấy)
Động từ nguyên thể cũng có thể đừng làm chủ ngữ, như ở trong các ví dụ sau:
“To mourn a mischief that is past and gone is the next way to draw new mischief on.” (Tiếc nuối các sai lầm của quá khứ là cách để tạo ra sai lầm mới) - William Shakespeare
Cách sử dụng này nhìn chung là không sai nhưng nó tạo cảm giác nghiêm trang, có phần văn học, không phải ngữ cảnh nào cũng phù hợp. Như trong ví dụ trên, ta có một câu trích dẫn của đại văn hào Shakespeare với to V đứng đầu câu khiến cho câu có màu sắc văn học, có phần cổ kính.
Cả gerund và infinitive đều có thể đóng vai trò tân ngữ
Cả danh động từ và động từ nguyên thể đều có thể đứng làm tân ngữ của câu.
Ví dụ:
I love to ski. (Tôi thích trượt tuyết.)
I love skiing. (Tôi thích trượt tuyết.)
Cả hai ví dụ trên đều đúng. Tuy nhiên có những trường hợp mà ta chỉ có thể sử dụng một trong hai dạng từ trên làm tân ngữ.
Ví dụ, ta có thể nói: I enjoy cooking. (Tôi thích nấu ăn.)
I enjoy to cook.
Tương tự, ta có thể nói
I’ve decided to tell her the truth. (Tôi đã quyết định sẽ nói cho cô ấy biết sự thật.)
Nhưng ta không thể nói
I’ve decided telling her the truth.
Nói cách khác, danh động từ và động từ nguyên gốc có thể đứng ở vị trí tân ngữ sau một số động từ cụ thể. Như ở trên chúng ta có enjoy + V-ing và decide + to V.
Dưới đây là danh sách một số động từ có thể kết hợp với danh động từ hoặc động từ nguyên.
Động từ + to V | Động từ + đại từ + to V | Động từ + to V hoặc đại từ + to V | Động từ + V-ing | Động từ + to V hoặc V-ing |
afford | cause | allow | admit | advise |
agree | challenge | ask | anticipate | begin |
aim | teach | beg | appreciate | try |
appear | tell | choose | avoid | prefer |
arrange | encourage | convince | complete | continue |
attempt | forbid | expect | confess | remember |
pretend | force | promise | consider | forget |
claim | hire | want | delay | guarantee |
agree | instruct | wish | deny | hate |
decide | invite | would like | despise | hear |
demand | need | detest | regret | |
deserve | order | discuss | like | |
fail | permit | enjoy | love |
Infinitive có thể đứng sau tính từ
Động từ nguyên thể là dạng từ được dùng để bổ sung ý cho phần mô tả với tính từ trong câu. Với cách diễn đạt này, ta không thể dùng danh động từ.
Ví dụ:
It’s not easy to admit to your wrong doings. (Không dễ để nhận lỗi sai của mình.)
My sister is not tall enough to play this game. (Em gái tôi không đủ cao để chơi trò chơi này.)
Tất nhiên, ta vẫn có thể sử dụng danh động từ với tính từ, nhưng chỉ khi nó được đặt đầu câu làm chủ ngữ như đã nói đến ở phía trên.
Ví dụ:
Admitting to your wrong doings is not easy.
Achieving your childhood dream is the most fulfilling.
Infinitive có thể đứng sau đại từ hoặc danh từ trong một số trường hợp
Ví dụ:
I asked him to stay. (Tôi yêu cầu anh ấy ở lại)
Trong câu này, ta có chủ ngữ “I”, vị ngữ “asked” và tân ngữ “him”, động từ nguyên thể “to stay” đứng sau đại từ him trước đó để bổ sung thêm ý nghĩa cho câu. Danh động từ “staying” không thể được dùng trong dạng câu này.
Một số ví dụ khác:
I invited her to come to the party. (Tôi mời cô ấy đến bữa tiệc.)
She ordered her child to stop running around. (Cô ấy bắt lũ trẻ ngừng chạy loanh quanh.)
Please remind me to pick up some cheese at the grocery store. (Làm ơn hãy nhắc tôi mua phô mai ở hàng thực phẩm.)
Danh từ hoạt động được đặt sau giới từ
Danh động từ là dạng động từ duy nhất có thể đứng sau giới từ.
Ví dụ:
This place is responsible for producing the majority of the world’s popcorn. (Nơi này chịu trách nhiệm sản xuất đa số lượng bỏng ngô của thế giới.)
I have an interest in making films. (Tôi có sở thích làm phim.)
Tuy nhiên, có một ngoại lệ duy nhất mà động từ nguyên gốc đứng sau giới từ, đó là với giới từ “but” và “except” với nét nghĩa loại trừ.
Ví dụ:
I have no choice but to tell the truth. (Tôi không có sự lựa chọn nào khác ngoài nói sự thật.)
There’s nothing left for us to do except to agree to the treaty. (Chúng ta không còn gì khác để làm ngoài việc chấp nhận hiệp ước.)
Lưu ý rằng trong trường hợp này, “but” không được dùng như liên từ với nét nghĩa “nhưng” như người học đã quen thuộc với. Việc sử dụng động từ to V sau “but” sẽ chỉ giới hạn trong cách dùng với nét nghĩa loại trừ.
Danh từ và động từ nguyên mẫu trong cụm danh từ
Cả V-ing và to V đều có thể đứng sau một danh từ hoặc cụm danh từ để tạo thành một cụm danh từ khác. Tuy nhiên, ý nghĩa được tạo bởi hai cách kết hợp này hoàn toàn khác nhau.
Khi danh từ đứng trước một danh động từ V-ing, nó tạo ra nét nghĩa như khi sử dụng mệnh đề quan hệ với động từ dạng chủ động.
Ví dụ:
Câu dùng danh động từ: The man standing over there is my brother.
Câu dùng mệnh đề quan hệ: The man who is standing over there is my brother.
Hai câu này hoàn toàn giống nhau về nghĩa, đều nói về: “người đàn ông đứng đằng kia là anh trai tôi”.
Còn khi danh từ kết hợp với một động từ nguyên gốc, nó tạo ra nét nghĩa thể hiện mục đích.
Ví dụ:
I have no clothes to wear. (Tôi không có gì để mặc.)
We’ve got to find some place to stay. (Chúng ta cần phải tìm một nơi để nghỉ.)
Tập luyện
1. I couldn’t sleep so I tried _____________ (drink) some hot milk.
2. She tried _____________ (reach) the book on the high shelf, but she was too small.
3. The book_____________ (lay) on the table is mine.
4. ___________ (go) to the beach is on my to-do list this summer.
5. I just want a nice car _________ (drive), is it too much to ask?
6. She ordered me ___________ (stay) where I was.
7. You should stop _____________ (smoke), it’s not good for your health.
8. We stopped _____________ (buy) some flowers on the way home.
9. She avoided ______________ (tell) him about her plans.
10. I would like ______________ (come) to the party with you.
11. He enjoys ______________ (have) a bath in the evening.
12. She kept ______________ (talk) during the film.
13. I am learning ______________ (speak) English.
14. I think we can’t do anything else but________ (trust) her.
15. It’s important _________ (choose) the topic before starting to do anything.
16. I’ve finished ______________ (cook). Come and eat!
17. Anh ấy quyết định ______________ (học) Sinh học.
Đáp án:
Uống 2. Để đạt được 3. Đặt 4. Đi 5. Để lái 6. Để ở lại 7. Hút thuốc 8. Để mua 9. Nói 10. Để đến 11. Có 12. Nói chuyện 13. Nói 14. Tin 15. Chọn 16. Nấu ăn 17. để học