Đối với người học Tiếng Anh, kĩ năng Writing là một trong những kĩ năng gây nhiều thách thức và khó khăn nhất trong quá trình luyện tập. Khi người học đã xây dựng được một nền tảng cơ bản cho kĩ năng writing, người học có thể viết được một câu văn hoàn chính theo đúng cấu trúc ngư pháp căn bản. Tuy nhiên, khi luyện Writing hướng đến những level cao hơn, câu văn không chỉ dừng lại ở các câu trúc Chủ ngữ (Subject) + động từ (Verb) thông thường. Người viết thường sẽ thêm vào các yếu tố khác trong câu để câu văn trở nên sinh động và rõ ràng về ý nghĩa hơn. Việc sử dụng Bổ nghĩa trong văn viết là điều vô cùng phổ biến trong Tiếng Anh và kĩ nằng writing. Tuy nhiên nhiều người học có thể gặp những khó khăn nhất định trong việc sử dụng chính xác loại từ này. Chính vì vậy, điều này sẽ dẫn đến một số lỗi về sử dụng bổ nghĩa trong câu như Lỗi Dangling modifiers và Misplaced Modifiers. Lỗi Misplaced modifiers (Tạm dịch: lỗi đặt bổ nghĩa sai vị trí ) trong câu là một lỗi khá phố biến trong bài viết của người học Tiếng Anh thuộc trình độ từ cơ bản đến trung cấp. Bài viết này sẽ cung cấp cho người học những phân tích cụ thể về nhóm lỗi này cũng như những cách khắc phục cho người học.
Key takeaways
Modifier là một thành phần trong câu và đóng vai trò bổ sung ý nghĩa cho các thành phần các trong câu. Khác với Complement (bổ ngữ), modifier hay bổ nghĩa được coi là thành phần không bắt buộc. Người viết có quyền lựa chọn thêm hoặc lược bỏ thành phần này mà không làm ảnh hưởng đến ý nghĩa chính của câu văn.
Lỗi Misplaced modifiers (đặt sai vị trí bổ nghĩa) là lỗi thường thấy trong writing và speaking. Cụ thể, Từ bổ nghĩa trong trường hợp này bị đặt tại vị trí cách xa với từ vựng hoặc cụm từ được bổ sung ý nghĩa. Hậu quả là các modifiers không thực hiện hoặc thực hiện không hiệu quả chức năng của chúng trong câu văn.
Có 4 loại lỗi trong nhóm lỗi misplaced modifiers bao gồm: lỗi One-word limiting modififer, lỗi Squinting modifier, lỗi Misplaced phrases or clauses và lỗi Split infinitive
Bổ ngữ (modifiers) là cái gì?
trong câu. Các thành phần có thể được đi kèm với modifiers có thể là các danh từ, động từ, hoặc tính từ trong câu. Việc sử dụng bổ nghĩa sẽ giúp câu văn trở nên đầy đủ về mặt ngữ nghĩa.
Thông thường, các bổ nghĩa thường là tính từ/cụm tính ngữ bổ nghĩa cho danh từ hay trạng từ/cụm trạng ngữ bổ nghĩa cho động từ hoặc tính từ trong câu. Trong một số trường hợp ít gặp, modifier có thể là một mệnh đề mang chức năng bổ nghĩa cho một từ/cụm từ trong câu.
Ví dụ: (1) They go to the gym regularly.
Phân biệt Bổ ngữ (Complement) và Bổ nghĩa (Modifier)
Đối với Complement (Bổ ngữ), đây là một trong năm thành phần chính trong một câu trong Tiếng Anh bao gồm chủ ngữ (subject), động từ (verb), tân ngữ (object), định ngữ (adjunct). Chức năng chính của bổ ngữ là bổ sung thêm thông tin, ý nghĩa cho chủ ngữ (subject complement) và động từ (verb complement).
Ví dụ:
(2) Mandy is a Museum Curator.
a Museum Curator là một subject complement.
(3) He makes me very angry.
very angry là một object complement.
Một điểm khác biệt rõ ràng nhất phân biệt hai thành phần ngữ pháp này đó chính là bổ ngữ được coi là thành phần cần thiết để hoàn thiện về ý nghĩa của câu văn. Nhưng bổ nghĩa là thành phần được thêm vào để thêm thông tin và ý nghĩa cho một số thành phân trong câu (danh từ, động từ, tính từ)
Trong một số trường hợp, complement hay bổ ngữ được coi là thành phần bắt buộc trong câu vì nếu thiếu đi thành phân này câu văn sẽ không hoàn thiện về nghĩa. Điều này có thể chứng minh từ ví dụ (2) và (3), trong hai ví dụ này nếu thành phần bổ ngữ (a museum Curator và very angry) bị lược bỏ thì câu (2), (3) sẽ không hoàn chỉnh về nghĩa.
Đối với modifier hay bổ nghĩa, đây được coi là thành phần không bắt buộc. Người viết có quyền lựa chọn thêm hoặc lược bỏ thành phần này mà không làm ảnh hưởng đến ý nghĩa chính của câu văn. Chính vì điều này, người viết, đặc biệt người học Tiếng Anh ở trình độ cơ bản hoặc tiền trung cấp, sẽ thường có xu hướng sử dụng sai hoặc nhầm lẫn giữa vị trí của các modifier hay từ bổ nghĩa trong câu văn. Điều này sẽ dẫn tới một số lỗi sai liên quan đến Misplaced modifiers dưới đây.
Misplaced modifers là gì?
Các lỗi misplaced modifiers thường xảy ra và cách khắc phục
Lỗi One-word limiting modifiers
Một số bổ nghĩa hạn định như almost, nearly, only, even….. Cần được đặt tại vị trí trước từ hay cụm từ chúng bổ nghĩa. Nếu người viết đặt các từ nêu trên vào một vị trí khác trong câu sẽ dẫn đến những hiểu lầm về diễn đạt trong câu. Hãy cùng phân tích ví dụ sau:
Ví dụ:
(5) According to a report, Vietnamese people spent almost three hours each day on social network in 2021.
Theo một báo cáo, người Việt Nam dành khoảng gần 5 giờ cho mạng xã hội mỗi ngày.
(6) According to a report, Vietnamese people almost spent three hours on social network in 2021.
Theo một báo cáo, người Việt Nam gần như dành khoảng 5 giờ cho mạng xã hội mỗi ngày.
Có thể thấy, tuy ví dụ (5), (6) sử dụng cùng số lượng và thành phần các từ vựng trong câu, với việc thay đổi vị trí của Từ bổ nghĩa almost thì ý nghĩa chung của câu đã hoàn toàn thay đổi. Ví dụ (5) hành động người Việt Nam dành khoảng gần 5 giờ mỗi ngày là một hành động chắc chắn đã xảy ra vào năm 2021. Nhưng với ví dụ (6), việc đặt almost trước động từ spent - hành động trong câu bị biến đổi thành một hành động được coi là gần như đã xảy ra nhưng chưa thực sự xảy ra.
Chính vì vậy, để khắc phục lỗi này thì người viết cần lưu ý các Từ bổ nghĩa hạn định như almost, nearly, only, even…..cần được đặt tại vị trí trước từ vựng hay cụm từ được bổ sung ý nghĩa. Điều này sẽ giúp tránh các hiểu lầm trong diễn đạt trong câu.
Lỗi Squinting modifiers
Động từ Squint theo định nghĩa trong từ điển Cambridge là hành động nheo mắt. Có thể hiểu rằng, lỗi đặt sai vị trí của Từ bổ nghĩa khiến người đọc cảm thấy khó hiểu, “nheo mắt” để đọc đi đọc lại câu văn. Lỗi này thường xuất hiện khi người viết sử dụng một bổ ngữ kẹp giữa hai từ hoặc cụm từ và không thể hiện được rõ từ hay cụm từ nào được bổ nghĩa. Điều này khiến người đọc bối rối để hiểu nghĩa của câu văn.
Ví dụ:
(7) The youngest student who performed in the school music competition confidently looked forward to be the winner.
Có thể thấy vấn đề trong ví dụ (7) từ bổ nghĩa confidently đặt tại vị trí trên sẽ gây khó hiểu khiến người đọc không rõ trạng từ confidently sẽ bổ nghĩa cho động từ performed hay looked forward. Tuy câu không sai về mặt ngữ pháp nhưng mắc lỗi về diễn đạt khó hiệu do sử dụng Từ bổ nghĩa sai vị trí.
Cách khắc phục của lỗi này người viết cần chú ý hai điều khi viết câu, đặc biệt là các câu phức, ghép, mệnh đề quan hệ có nhiều hơn 1 động từ. Đầu tiên đó là, nên tránh đặt các từ bổ nghĩa vào các vị trí gây khó hiểu như đặt một trạng từ vào vị trí giữa hai động từ/ cụm động từ. Thứ hai, người viết nên tuân theo quy tắc từ bổ nghĩa nên đặt đứng cạnh các từ/ cụm từ mà chúng bổ nghĩa.
Dựa vào hướng khắc phục trên, câu (7) có thể được viết lại như sau:
=> The youngest student who performed confidently in the school music competition looked forward to be the winner.
hoặc một cách khác như sau:
=> The youngest student who performed in the school music competition looked forward confidently to be the winner.
Lỗi Misplaced phrases or clauses
Như đã nêu ở trên, các modifiers có thể không chỉ là một từ mà có thể là một cụm từ (phrase) và trong một số trường hợp đặc biệt có thể là một mệnh đề (clause). Việc đặt sai vị trí các cụm từ hay mệnh đề bổ nghĩa cho thành phần câu cũng sẽ không tránh khỏi việc dẫn đến những hiểu lầm về ý nghĩa của câu.
Một lỗi về đặt sai vị trí cụm từ bổ ngữ như sau:
Ví dụ:
(8) My mother bought a used car from a local dealer with a sunroof.
Nếu viết như câu ví dụ (8) thì người đọc có thể hiểu cụm từ bổ nghĩa with a sunroof bổ nghĩa cho cụm danh từ a local dealer chứ không phải a used car. Chính vì vậy câu viết diễn đạt đúng nên viết lại như sau:
=> My mother bought a used car with a sunroof from a local dealer.
Bên cạnh đó, trong một số trường hợp các modifier là một mệnh đề, việc đặt sai vị trí của các mệnh đề quan hệ mang chức năng bổ nghĩa như trong ví dụ sau:
Ví dụ: (9) I will bring the note to our office that was written by Ms. Nhung.
=> I will bring the note that Ms. Nhung wrote to our office.
Việc đặt sai vị trí của cụm từ hay mệnh đề bổ nghĩa là lỗi thường gặp trong quá trình viết các câu mệnh đề quan hệ rút gọn. Người viết cần lưu ý xác định thành phần nào trong câu cần được bổ nghĩa từ dó sắp xếp vị trí của cụm từ/mệnh đề bỏ nghĩa phù hợp. Tránh việc từ vựng/cụm từ vựng được bổ nghĩa bị phân tách bởi một thành phần khác. Điều này sẽ giảm hoặc mất đi hiệu quả chức năng bổ nghĩa của các modifier dạng này.
Lỗi Split infinitives
Lỗi split infinitive là một lỗi khá phổ biến trong quá trình viết sử dụng modifier. Lỗi này xuất hiện khi người viết sử dụng động từ dạng “to verb” (infinitive verb) trong câu văn. Cụ thể, người viết đặt các modifier đứng tại vị trí giữa trạng từ to và động từ nguyên thể theo sau. Việc này gây ra sự mất liên kết giữa cụm cố định “to verb”, tuy không gây vấn đề quá lớn về đọc hiểu cho người đọc tuy nhiên lỗi này khiến cho câu văn có thể trở nên hơi lủng củng về mặt diễn đạt.
Ví dụ:
(10) It is hard for an outsider to strictly follow all the norms in a local community.
Lỗi này có thể được khắc phục bằng cách thay đổi vị trí của modifier ở một vị trí thích hợp hoặc sử dụng các dạng từ khác nhau để thay đổi vị trí của modifier tránh hiện tượng split infinitive trong câu.
Chính vì vậy, câu ví dụ trên nên được viết lại như sau:
It is hard for an outsider to follow all the norms in a local community strictly.
Hoặc
It is hard for an outsider to follow all the norms in a local community in a strict way.
Bài tập ứng dụng
a, Despite having many friends online, young people feel still lonely.
b, Obese people were told to occasionally monitor their blood sugar level.
c, University graduates may struggle to find a job with poor social skills.
d, The robbers killed almost two people last night.
e, Old adults face evidently greater risk for severe illness or death from COVID-19.
Gợi ý đáp án:
a, Despite having many friends online, young people still feel lonely.
b, Obese people were told to monitor their blood pressure occasionally.
c, University graduates with poor social skills may struggle to find a job.
d, The thieves nearly murdered two individuals last evening.
e, Clearly, elderly individuals face a heightened risk for severe illness or death from COVID-19.
Hoặc: It is obvious that elderly individuals face a heightened risk for severe illness or death from COVID-19.