Khi đọc cụm từ sau đây: “The old men and women”, ta nên hiểu là “Những người đàn ông lớn tuổi và phụ nữ” hay “Những đàn ông lớn tuổi và những người phụ nữ lớn tuổi”? Tất nhiên, cả 2 cách hiểu đều có lí do riêng, và đây là ví dụ điển hình của sự mơ hồ (ambiguity) về nghĩa trong tiếng Anh - một cụm từ hay một câu ẩn trong mình 2 lớp nghĩa khác nhau dù không hề có lỗi sai về dùng từ hay ngữ pháp. Thực tế, ta có 2 loại mơ hồ nghĩa trong tiếng Anh: từ vựng và cấu trúc. Bài viết này sẽ giúp người học tìm hiểu về từng loại mơ hồ về nghĩa cũng như lí giải các nguyên nhân dẫn đến hiện tượng trên.
Key takeaways |
---|
|
Sự mơ hồ về nghĩa trong tiếng Anh
Định nghĩa
Phân tích ví dụ sau: “The chicken is ready to eat.”
Khi phân tích mặt ý nghĩa, ta sẽ có 2 cách hiểu:
Con gà đã được chế biến (nấu, nướng) và mọi người có thể ăn nó.
Con gà chuẩn bị ăn gì đó.
Trường hợp một câu tiếng Anh, dù không hề mắc lỗi từ vựng, chính tả hay ngữ pháp, nhưng lại được phân tích thành 2 lớp nghĩa hay 2 cách hiểu khác nhau thì được gọi là một câu mơ hồ về nghĩa (ambiguous sentence).
Sự mơ hồ về nghĩa được phân loại thành 2 trường hợp: Sự mơ hồ về từ vựng (Lexical ambiguity) và sự mơ hồ về cấu trúc (Structural ambiguity).
Sự mơ hồ về từ ngữ
Phân tích ví dụ sau: “I saw a bat flying overhead.”
Khi phân tích nghĩa, ta sẽ thấy danh từ a bat có thể chỉ 2 vật khác nhau:
Tôi đã thấy một con dơi bay trên đầu.
Tôi đã thấy một cây gậy bóng chày (baseball bat) bay trên đầu.
Đây là một trong những ví dụ điển hình của sự mơ hồ về từ vựng - khi một từ/ cụm từ có thể được phân tích thành 2 lớp nghĩa khác nhau. Sự mơ hồ này xảy ra chủ yếu khi ta sử dụng là từ mơ hồ về nghĩa (ambiguous word) hay từ đồng âm (homonym) - các từ có cùng phiên âm và chữ viết nhưng lại mang sắc thái nghĩa khác nhau.
Sự mơ hồ về cấu trúc câu
Phân tích ví dụ sau: “I saw a guy with a pair of binoculars.”
Khi phân tích nghĩa, ta có thể phân tích thành 2 trường hợp, dựa theo đồ thị X-syntax:
observed a gentleman with a set of binocularsTrường hợp 1: Tôi nhìn thấy một người đàn ông bằng cặp ống nhòm. (Nhân vật “Tôi”
Trường hợp 2: Tôi nhìn thấy một người đàn ông với cặp ống nhòm. (Nhân vật “Tôi” thấy một người đàn ông đang mang theo ống nhòm) - Cụm giới từ (PP) with a pair of binoculars chỉ bổ sung nghĩa cho cụm danh từ a man.
Có thể thấy, ví dụ trên là câu mơ hồ về cấu trúc - dù không chứa từ mơ hồ về nghĩa, nhưng vẫn có thể được hiểu theo 2 cách khác nhau. Điều này phụ thuộc vào cách hiểu của người nói lẫn người nghe đối với chức năng của điểm ngữ pháp được sử dụng (bổ ngữ cho thành phần nào).
Tìm hiểu thêm: Hiểu về sự mơ hồ về cấu trúc (structural ambiguity) trong tiếng Anh qua sơ đồ hình cây (tree diagram) và giải pháp.
Tình huống khác
Dựa trên những kiến thức đã đề cập, ta có thể phân loại câu tiếng Anh thành các trường hợp sau:
Câu mơ hồ về nghĩa do có chứa từ mơ hồ về nghĩa. (Sự mơ hồ về từ vựng)
Câu mơ hồ về nghĩa nhưng không chứa từ mơ hồ về nghĩa. (Sự mơ hồ về cấu trúc)
Câu rõ ràng về nghĩa và không chứa từ mơ hồ về nghĩa.
Vậy câu hỏi được đặt ra rằng: “Nếu một câu tiếng Anh chứa từ mơ hồ về nghĩa thì câu đó có được mặc định là câu mơ hồ về nghĩa?”.
Để trả lời câu hỏi trên, ta xét thêm 1 trường hợp thứ tư (Hurford, 2007): “Câu vẫn có thể rõ ràng về nghĩa dù có chứa từ mơ hồ về nghĩa”.
Ví dụ:
The bear loves honey. - Con gấu thích mật ong.
I can't bear the thought of losing you. - Anh không thể chịu nổi suy nghĩ phải mất em.
Dù chữ bear ở đây là từ mơ hồ về nghĩa (con gấu - chịu đựng), nhưng với 2 ví dụ trên, người nghe vẫn có thể phân biệt được nghĩa của chữ bear trong cả 2 câu một cách rõ ràng, dựa vào loại từ và ngữ cảnh mà từ đó được sử dụng.
Hạn chế sự mơ hồ về ý nghĩa
Do đó, để hạn chế sự mơ hồ về nghĩa (đặc biệt là khi giao tiếp), ta cần nắm rõ các nghĩa của từ đồng âm và ngữ cảnh trong lúc nói.
Xét lại ví dụ: “I saw a bat flying overhead.”
Chúng ta đã nắm được 2 lớp nghĩa của a bat (con dơi - cây gậy bóng chày). Tiếp theo, ta cần xác định ngữ cảnh lúc nói, nếu đó là một hang động, thì việc con dơi bay trên đầu là hợp lí. Còn lại, nếu đó là sân tập bóng chày thì việc cây gậy bay trên đầu người nói cũng có thể chấp nhận được. Nhìn chung, việc hạn chế sự mơ hồ về nghĩa phụ thuộc vào sự hiểu nhau (mutual understanding) về ngữ cảnh và nghĩa của từ giữa người nói và người nghe.
Sự mơ hồ về ý nghĩa trong tiếng Việt
Sự mơ hồ về từ vựng được thể hiện qua câu ca dao vui sau:
Bà già đi chợ cầu Đông Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng? Thầy bói xem quẻ nói rằng, Lợi thì có lợi, nhưng răng không còn.
Câu hỏi của bà lão rằng chuyện lấy chồng có mang lại lợi (lợi ích) gì không. Trong khi đó, người thầy bói trả lời dí dỏm rằng lúc đó lợi (nướu răng) thì vẫn có nhưng răng thì rụng hết rồi. Có thể thấy, các từ đồng âm trong tiếng Việt cũng gây ra sự mơ hồ về mặt từ vựng tương tự như tiếng Anh.
Sự mơ hồ về cấu trúc thường được nhận thấy ở các tiêu đề bài báo, đặc biệt những bài báo “giật tít” hoặc lối viết khá vắn tắt:
“Trưởng công an xã xin nghỉ việc vì lương thấp khiến vợ đòi li dị” (Trích từ nội dung bài viết trên Báo Giáo dục Thời đại)
(1) Do công việc lương thấp, trưởng công an xã xin nghỉ việc và điều đó khiến vợ ông đòi li dị.
(2) Vì công việc lương thấp nên vợ đòi li dị, thế là trưởng công an xã phải xin nghỉ việc.
Thực hành
I like chocolate more than you.
This is our Vietnamese teacher.
She saw a colorful ball.
The bank is full of people.
We have decided on this boat.
Đáp án:
Mơ hồ về cấu trúc:
Tôi ưa thích sô cô la nhiều hơn việc bạn thích sô cô la.
Tôi ưa thích sô cô la nhiều hơn là ưa thích bạn.
Mơ hồ về cấu trúc:
Đây là một giáo viên giảng dạy môn tiếng Việt. (Vietnamese là danh từ)
Đây là một giáo viên là người Việt Nam. (Vietnamese là tính từ)
Mơ hồ về từ ngữ: (ball)
Cô ấy thấy một quả bóng đầy màu sắc.
Cô ấy thấy một buổi khiêu vũ đầy màu sắc.
Mơ hồ về từ ngữ: (bank)
Nơi gửi tiền đông nghẹt người.
Bờ sông đông nghẹt người.
Mơ hồ về cấu trúc:
Chúng tôi đã đưa ra quyết định về con tàu này. (mua, thuê,…)
Chúng tôi đã đưa ra quyết định khi đang trên con tàu này.
Tóm tắt
Trích dẫn
Campos, Hector, và Thuong Bui Huynh. English Syntax & Universal Grammar, VNU - HCM PRESS, 2018, pp. 54–85.
Do, Duong. “Lỗi Câu MƠ HỒ.” Giaoducthoidai.Vn, 23 June 2022, giaoducthoidai.vn/loi-cau-mo-ho-post411426.html.
Hurford, James R. “Đơn vị 11: Mối quan hệ ý nghĩa.” Ngữ nghĩa, Nhà xuất bản Đại học Cambridge, Cambridge, 1994, pp. 135–136.