Trong ngữ pháp tiếng Anh, sự hoà hợp giữa chủ ngữ và động từ là một trong những quy tắc cơ bản giúp hoàn thành câu và mệnh đề. Chủ điểm ngữ pháp này sẽ làm rõ sự hòa hợp giữa Chủ ngữ và Động từ trong bài viết dưới đây cùng một số ứng dụng vào bài thi TOEIC reading phần 5 và 6.
Định nghĩa về sự hợp nhất giữa Chủ ngữ và Động từ
Ví dụ:
A manager has to understand the needs of potential clients (Một người quản lý cần hiểu rõ những nhu cầu của các khách hàng tiềm năng.)
All staff members have to understand the needs of potential clients
Ví dụ trên liệt kê hai câu đơn có sự khác nhau về chủ ngữ (là cụm từ được gạch chân), cụ thể “a manager” (một người quản lý) là danh từ ở dạng thức số ít trong khi “all staff members” (tất cả nhân viên) là danh từ đang được chia số nhiều. Có thể thấy, động từ tương ứng đi kèm cũng được sử dụng ở các dạng thức khác nhau lần lượt là “has to” và “have to”.
Có một số quy tắc nhất định nhằm giúp người học sử dụng động từ chính xác tương ứng với chủ ngữ trong câu. Các quy tắc này sẽ được làm rõ trong phần tiếp theo của bài viết.
Những nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp giữa Chủ ngữ và Động từ
Quy định về chủ ngữ số ít, số nhiều và chủ ngữ là danh từ không đếm được
Chủ ngữ ở dạng số ít và số nhiều
Có 2 dạng chủ ngữ số ít thường gặp, cụ thể là:
Các đại từ ngôi thứ 3 số ít (HE/ SHE/ IT) và đại từ bất định (SOMEONE/ ANYONE/ EVERYONE…)
Các danh từ được chia ở dạng thức số ít, thường đi với mạo từ A/ AN (ví dụ: a customer, an apple)
Mặt khác, chủ ngữ ở số nhiều thường bao gồm:
Các đại từ ngôi thứ 2 (YOU) và ngôi thứ 3 số nhiều (WE/ THEY)
Các danh từ được chia ở dạng thức số nhiều, thường được thêm S/ ES vào sau danh từ (ví dụ: customers, apples)
Sự khác biệt trong việc chia động từ tương ứng với các chủ ngữ số ít và số nhiều được chỉ ra trong bảng dưới đây:
| Động từ thường (verb) | Be | Do | Have |
Chủ ngữ số ít | Verb + s/es | is/ was | does | has |
Chủ ngữ số nhiều | Verb nguyên mẫu | are/ were | do | have |
Đại từ ngôi thứ nhất – I | Verb nguyên mẫu | am/ was | do | have |
Lưu ý: Riêng đại từ I (tôi) không có sự đồng nhất trong việc chia các dạng động từ như với chủ ngữ số ít và số nhiều nên sẽ được liệt kê riêng ở một dòng, thí sinh lưu ý sự khác biệt này.
Ví dụ:
A new policy was implemented yesterday by the board of directors. (Một chính sách mới đã được ban giám đốc thi hành vào ngày hôm qua.)
A customer has just complained about our customer service. (Một khách hàng vừa mới phàn nàn về dịch vụ khách hàng của chúng tôi.)
Factory workers do not need to attend the intensive training sections. (Công nhân nhà máy không cần tham gia các phần đào tạo chuyên sâu.)
New products have to be checked carefully before being transported to stores and supermarkets. (Sản phẩm mới cần phải được kiểm tra kỹ càng trước khi vận chuyển đến các cửa hàng, siêu thị.)
Chủ ngữ là danh từ không đếm được
Khi một danh từ không đếm được (uncountable noun) làm chủ ngữ, động từ theo sau được chia ở số ít, tương tự như với chủ ngữ số ít đã được liệt kê trong bảng mục a.
Ví dụ:
New equipment was sold with a 10% discount last week. (Thiết bị mới đã được bán với chiết khấu 10% vào tuần trước.)
Your luggage has just been found by a security guard at the airport. (Hành lý của bạn vừa được nhân viên bảo vệ tại sân bay tìm thấy.)
Một số ghi chú về chủ ngữ là các cụm danh từ
Khi chủ ngữ là một cụm danh từ mà trong đó danh từ chính được bổ nghĩa bởi các hậu bổ ngữ, thí sinh cần lưu ý xác định đúng danh từ chính trong câu để có thể chia động từ tương ứng một cách chính xác, cụ thể ở một số trường hợp cụm danh từ thường gặp sau:
Danh sách từ cùng cụm giới từ (in/on/at …)
Ví dụ:
(Nhiều cuốn sách nằm trên bàn được viết bởi giáo viên của tôi.)
Trong câu trên, động từ “are” được chia theo danh từ số nhiều “books”. Mặt khác, danh từ số ít “table” thuộc thành phần phụ là cụm giới từ và chỉ đóng vai trò bổ nghĩa cho danh từ “books”, do vậy không quyết định việc chia động từ chính trong câu.
Danh sách từ cùng cụm phân từ (V-ed hoặc V-ing)
Ví dụ: The boy standing near those trees is my younger brother. (Cậu bé đứng gần những cái cây đó là em trai tôi.)
Động từ “is” được chia theo danh từ số ít “boy”. Trong câu tuy có xuất diện một danh từ khác ở số nhiều là “trees” nhưng chỉ là thành phần thuộc cụm phân từ (được gạch chân) và do vậy không quyết định dạng thức động từ chính.
Danh sách từ cùng mệnh đề quan hệ (who/ which/ that…)
Ví dụ: Small business owners who want to join our food fair need to pay fees. (Các chủ doanh nghiệp nhỏ muốn tham gia hội chợ thực phẩm của chúng tôi cần phải trả phí.)
“Owners” là danh từ chính trong câu trên, danh từ này được chia ở số nhiều và do vậy quyết định dạng thức động từ “need”. Thí sinh cần lưu ý để tránh nhầm lẫn với “food fair” – là danh từ số ít nhưng thuộc mệnh đề quan hệ (được gạch chân) bổ nghĩa cho “owners” nên không có vai trò xác định dạng thức động từ chính.
Quy tắc với danh sách từ đi kèm lượng từ
Lượng từ cũng là một thành phần khác đi trước và bổ nghĩa cho danh từ trong câu, tạo thành cụm danh từ. Các lượng từ được dùng trong tiếng anh khá đa dạng, với nhiều quy tắc khác nhau trong việc đi kèm danh từ số ít, số nhiều và chia động từ tương ứng.
Dưới đây là liệt kê một số lượng từ phổ biến cùng với những lưu ý về sự hòa hợp giữa Chủ ngữ và Động từ
Các từ phép đo + danh từ số nhiều + động từ số nhiều
Many (nhiều)
A number of (một số lượng các …)
A variety of (một số lượng nhiều và đa dạng các …)
A range of (một loạt các …)
Ví dụ:
(Một số sản phẩm sau khi bán cho khách hàng đã bị trả lại do hỏng hóc.)
Các từ phép đo + danh từ số nhiều + động từ số ít
Each of the (mỗi trong số các…)
The number of (số lượng của các…)
Ví dụ: Each of the interviewees has 5 minutes to introduce themself. (Mỗi người trong số các ứng cử viên được phỏng vấn có 5 phút để giới thiệu bản thân.)
Các từ phép đo + danh từ số ít + động từ số ít
One (một)
Another (một cái khác/ người khác)
Each (mỗi)
Every (mỗi)
Ví dụ: Every product in the supermarket is labeled with a price tag. (Mỗi sản phẩm trong siêu thị đều được dán nhãn giá.)
Các từ phép đo + danh từ không đếm được + động từ số ít
Much (nhiều)
An amount of (một lượng)
A great deal of (một lượng nhiều)
Ví dụ: A great deal of money is invested in the advertisement to promote new products. (Rất nhiều tiền được đầu tư vào quảng cáo để quảng bá sản phẩm mới.)
Các từ chỉ lượng + danh từ số nhiều/ danh từ không đếm được + động từ số nhiều/ số ít
All (of the) (tất cả)
Most (of the) (hầu hết)
Some (of the) (một ít)
Half (of the) (một nửa)
Any (of the) (bất kỳ)
Ví dụ:
All of the clients were satisfied with our packaged tour. (Tất cả các khách hàng đều hài lòng với chuyến du lịch trọn gói của chúng tôi.)
Some of the equipment in this factory has to undergo annual maintenance. (Một số thiết bị trong nhà máy này phải được bảo trì hàng năm.
Một số loại chủ ngữ khác
Bên cạnh các quy tắc đã nêu trên, trong một số trường hợp khác, khi chủ ngữ của câu là các dạng thức dưới đây, động từ theo sau cũng được chia ở dạng số ít.
Danh động từ V-ing (working hard, selling produce, travelling abroad)
To – V nguyên mẫu (to meet customers’ needs, to be successful, to increase the profit)
Mệnh đề danh từ bắt đầu bằng “that”: that S + V (that our manager will retire soon)
Ví dụ:
Working hard is the first requirement for this position in our company. (Làm việc chăm chỉ là yêu cầu đầu tiên cho vị trí này trong công ty chúng tôi.)
To meet customers’ needs is our priority. (Việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng là ưu tiên của chúng tôi.)
That our manager will retire soon makes us feel quite sad. (Việc mà quản lý của chúng tôi sẽ sớm nghỉ hưu khiến chúng tôi cảm thấy khá buồn.)
Áp dụng các quy tắc về sự phù hợp giữa Chủ ngữ và Động từ vào phần 5 và 6 của đề thi TOEIC reading
Mẫu câu hỏi trong phần 5 của đề thi TOEIC reading
Ví dụ 1
(Ví dụ minh họa trích từ sách TOEIC Preparation LC+RC – Volume 1)
Nhận diện loại câu hỏi và phân tích 4 sự lựa chọn:
Xét ví dụ trên, thí sinh có thể xác định được từ loại của từ cần điền là động từ chính trong câu (nằm ngay sau cụm danh từ “people driving a long distance” đứng đầu câu đóng vai trò làm chủ ngữ.). Bên cạnh đó, câu hỏi được đưa ra với 4 lựa chọn A, B, C, D là dạng thức được chia của cùng 1 động từ: “report” (nghĩa là “báo cáo”), cụ thể:
is reported: động từ ở thể bị động – be chia theo chủ ngữ số ít (is)
are reported: động từ ở thể bị động – be chia theo chủ ngữ số nhiều (are)
to be reported: động từ ở thể bị động – be giữ nguyên mẫu và có “to”
reporting: động từ ở dạng thức V-ing
Vậy đây là dạng câu hỏi về chia động từ.
Loại bỏ phương án không phù hợp nhất (nếu có)
Khi đã xác định được dạng câu hỏi là chia động từ chính, thí sinh có thể tìm và loại trừ các sự lựa chọn đưa ra động từ ở dạng thức to _ V và V-ing, bởi đây không phải là cấu trúc đúng khi chia động từ theo các thì, thể câu hay chủ ngữ khác nhau.
Đối với các câu ở thể bị động với dạng thức BE + V3/ed, “be” sẽ là động từ được chia trực tiếp theo thì và chủ ngữ câu.
Như vậy cả đáp án C và D đều bị loại trừ đầu tiên. Hai đáp án còn lại là A và B có sự khác biệt trong dạng thức số ít và nhiều của động từ “be”, và do đó đáp án phụ thuộc vào chủ ngữ.
Xác định phương án thích hợp nhất có thể đảm bảo sự phù hợp giữa chủ ngữ và động từ
Áp dụng kiến thức đưa ra ở mục 2.1, quy tắc a, đối với chủ ngữ là cụm danh từ, động từ theo sau sẽ chia theo dạng thức của danh từ chính “people” – là danh từ số nhiều. Vậy đáp án phù hợp nhất là B “is reported”
Lưu ý: Người học xác định chính xác danh từ chính trong cụm danh từ làm chủ ngữ, tránh nhầm lẫn với “a long distance” – đây chỉ là danh từ phụ nằm trong cụm phân từ bổ nghĩa, không quyết định việc chia động từ chính trong câu.
Dịch nghĩa: people driving a long distance are reported to be more tired at work. (Những người mà lái xe một quãng đường dài được báo cáo lại là sẽ cảm thấy mệt mỏi hơn trong công việc)
Ví dụ 2
(Ví dụ minh họa trích từ sách TOEIC Preparation LC+RC – Volume 1)
Tương tự ví dụ 1, lần lượt thực hiện các bước
Xác định loại câu hỏi và phân tích 4 sự lựa chọn:
Đây là dạng câu hỏi chia động từ, với 4 lựa chọn A, B, C, D đưa ra các dạng thức khác nhau của cùng 1 động từ: “cause” (nghĩa là “gây ra”), cụ thể:
cause: động từ ở thì hiện tại đơn – chia theo chủ ngữ số nhiều
causes: động từ ở thì hiện tại đơn – chia theo chủ ngữ số ít
causing: động từ ở dạng thức V-ing
have caused: động từ ở thì hiện tại hoàn thành – chủ ngữ chia theo số nhiều
Loại trừ đáp án không phù hợp nhất
“C” bị loại trừ vì như đã phân tích ở ví dụ 1, động từ chính trong câu không có dạng thức V-ing
Xác định phương án thích hợp nhất có thể đảm bảo sự phù hợp giữa chủ ngữ và động từ
Áp dụng kiến thức đưa ra ở mục 2.3, quy tắc đối với chủ ngữ là danh động từ V-ing “experiencing a high level of stress”, động từ theo sau sẽ được chia về dạng thức số ít. Như vậy, cả hai đáp án A và D đều bị loại, còn lại B là đáp án đúng duy nhất với động từ “causes” chia ở số ít.
Lưu ý: trong một số trường hợp, khi các lựa chọn đưa ra dạng thức động từ ở nhiều hơn một thì nhưng thí sinh có thể loại trừ được 3 trên 4 đáp án dựa và chủ điểm ngữ pháp về sự hòa hợp giữa Chủ ngữ và Động từ (như ví dụ trên) thì bước xác định thì của câu có thể được bỏ qua.
Dịch nghĩa: Experiencing a high level of stress often causes serious diseases. (Việc trải qua một mức độ căng thẳng cao thường gây ra các bệnh nghiêm trọng.)
Ví dụ 3
(Ví dụ minh họa trích từ ETS TOEIC 2019)
Xác định loại câu hỏi và phân tích 4 sự lựa chọn
Trong ví dụ trên, câu có 2 mệnh đề bao gồm: một mệnh đề chính “we will review four customer-service bids and choose ____” và một mệnh đề phụ là mệnh đề quan hệ “that suits our needs”. Đáp án cần tìm đóng vai trò là tân ngữ của động từ “choose”, với 4 lựa chọn A, B, C, D là các đại từ khác nhau, cụ thể:
Some (một vài) – đại từ số nhiều
One (một) – đại từ số ít
Others (những cái khác)- đại từ số nhiều
all (tất cả) – đại từ số nhiều
Lưu ý: Các từ “some”, “one” và “all” thông thường được dùng như các lượng từ đặt trước một danh từ khác. Tuy nhiên, cả ba đều có thể đóng vai trò là đại từ thay thế cho danh từ được ngầm xác định và đã nhắc đến trong vế trước đó. Như ở ví dụ 3, danh từ đó là “bids”- được chia ở số nhiều trong mệnh đề chính. Vậy “some” có thể được hiểu là “some bids”, “all” tương ứng “all bids” và “one” là “one bid”.
Xác định phương án phù hợp
Cả 4 lựa chọn trên đều có thể được dùng thay thế cho danh từ đếm được “bid” và do vậy việc chọn đáp án không phụ thuộc vào danh từ này.
Mặt khác, thí sinh cần xem xét mệnh đề quan hệ đang trực tiếp bổ nghĩa cho đại từ còn thiếu. Mệnh đề này bắt đầu bằng “that“, đang thay thế cho đại từ đứng liền trước nó. Điều đó đồng nghĩa với việc động từ “suits” theo sau “that” sẽ được chia theo đại từ ở vị trí trống trong câu này.
Áp dụng kiến thức đã nêu ở mục 2.2, đại từ phù hợp nhất trong 4 lựa chọn để đảm bảo được sự hoà hợp với với động từ “suits” ở số ít chính là “one”. Do đó, B là đáp án chính xác.
Dịch nghĩa: We will review four custodial-service bids and choose one that suits our needs. (Chúng tôi sẽ xem xét bốn giá thầu dịch vụ trông coi và chọn một giá thầu phù hợp với nhu cầu của chúng tôi.)
Mẫu câu hỏi trong phần 6 của đề thi TOEIC reading
Ví dụ 1
Conference Room 120 can be booked for meetings and conference calls. First, make a reservation request online at www.ozoffice.com/confroom. When your request ________, the system automatically checks for availability…. |
Câu hỏi 135:
is received
receiving
to received
are received
(Ví dụ minh họa trích từ ETS TOEIC 2019)
Xác định dạng thắc mắc và phân tích 4 sự lựa chọn:
Đây là dạng câu hỏi chia động từ, với 4 lựa chọn A, B, C, D đưa ra các dạng thức khác nhau của cùng 1 động từ: “receive” (nghĩa là “nhận”), cụ thể:
is received: động từ ở thể bị động – “be” chia theo chủ ngữ số ít
receiving: động từ ở dạng thức V-ing
to receive: động từ ở dạng thức to-V
are received: động từ ở thể bị động – “be” chia theo chủ ngữ số nhiều
Loại trừ câu trả lời không phù hợp nhất
“B” và “C” là hai lựa chọn bị loại trừ vì như đã phân tích ở ví dụ 1 – mục 3.1, động từ chính trong mệnh đề không có dạng thức V-ing và to-V
Xác định lời giải phù hợp nhất có thể đảm bảo sự phù hợp giữa Chủ ngữ và Động từ
Áp dụng kiến thức đưa ra ở mục 2.1, quy tắc a với danh từ “request” số ít, do đó động từ theo sau chia ở dạng thức số ít. Vậy “A – is received” là đáp án chính xác nhất.
Dịch nghĩa: “When your request is received, the system automatically checks for availability.” (Khi nhận được yêu cầu của bạn, hệ thống sẽ tự động kiểm tra tính khả dụng.)
Ví dụ 2
Câu hỏi 10:
is
are
am
being
(Ví dụ minh họa trích từ sách TOEIC Preparation LC+RC – Volume 1)
Xác định dạng thắc mắc và phân tích 4 sự lựa chọn:
Đây là dạng câu hỏi chia động từ, với 4 lựa chọn A, B, C, D đưa ra các dạng thức khác nhau của cùng 1 động từ “be”
Is: động từ chia theo chủ ngữ số ít
Are: động từ chia theo chủ ngữ số nhiều
Am: động từ chia theo chủ ngữ “I”
Being: động từ chia dạng thức V-ing
Loại trừ câu trả lời không phù hợp nhất
“D” bị loại trừ vì như đã phân tích ở ví dụ 1 – mục 3.1, động từ chính trong mệnh đề không có dạng thức V-ing
Xác định lựa chọn phù hợp nhất để đảm bảo sự phù hợp giữa chủ ngữ và động từ
Áp dụng kiến thức từ mục 2.2, quy tắc e với danh từ “shower rooms” ở số nhiều kèm lượng từ “most of the”, động từ theo sau sẽ ở dạng thức số nhiều. Vậy “B – are” là đáp án chính xác nhất.
Dịch nghĩa: “Hầu hết các phòng tắm đều rất bẩn.” (Most of the shower rooms are so dirty.)