Bài văn “Tinh thần yêu nước của dân tộc Việt Nam” trích trong văn kiện “Báo cáo chính trị do Chủ tịch Hồ Chí Minh” trình bày tại Đại hội lần thứ II của Đảng lao động Việt Nam họp tại Việt Bắc tháng 2 năm 1951. Với tác phẩm này, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã làm sáng tỏ được tinh thần yêu nước của dân tộc Việt Nam.
Mytour mời bạn đọc tham khảo tài liệu giới thiệu đôi nét về tác giả Hồ Chí Minh, cùng với nội dung của văn bản Tinh thần yêu nước của dân tộc Việt Nam.
Tinh thần yêu nước của dân tộc Việt Nam
Nghe đọc Tinh thần yêu nước của dân tộc Việt Nam:
Dân tộc Việt Nam có tinh thần yêu nước sâu sắc, là truyền thống quý báu. Mỗi khi đất nước gặp nguy hiểm, tinh thần ấy hiện hữu, tạo nên một làn sóng mạnh mẽ vượt qua khó khăn, đẩy lùi kẻ thù.
Lịch sử Việt Nam chứng minh tinh thần yêu nước của dân tộc thông qua những cuộc kháng chiến vĩ đại. Chúng ta tự hào với các anh hùng như Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung...
Đồng bào Việt Nam ngày nay tiếp tục thể hiện tinh thần yêu nước, từ những cụ già đến trẻ em, từ người ở nước ngoài đến những người ở vùng chiếm đói, từ chiến sĩ tới công nhân, nông dân... Mỗi người đều có phần trong công cuộc yêu nước.
Tinh thần yêu nước giống như những vật quý. Có khi được trưng bày công khai, cũng có khi cất giấu kín đáo. Nhiệm vụ của chúng ta là phải làm cho tinh thần yêu nước được thể hiện một cách rõ ràng thông qua công việc yêu nước, công việc kháng chiến.
I. Giới thiệu tác giả Hồ Chí Minh
1. Tiểu sử
- Hồ Chí Minh (19.5.1890 - 2.9.1969) là nhà lãnh đạo vĩ đại của dân tộc và cách mạng Việt Nam.
- Hồ Chí Minh tên khai sinh là Nguyễn Sinh Cung, quê quán ở làng Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
- Gia đình của Hồ Chí Minh: Thân phụ là cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc, một nhà Nho yêu nước có ảnh hưởng lớn đến tư tưởng của Người. Thân mẫu của Người là bà Hoàng Thị Loan.
- Trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng, Hồ Chí Minh đã sử dụng nhiều tên gọi khác nhau: Nguyễn Tất Thành, Văn Ba, Nguyễn Ái Quốc... Tên gọi “Hồ Chí Minh” được sử dụng lần đầu tiên vào ngày 13 tháng 8 năm 1942, khi Trung Quốc đại diện cho Việt Minh và Hội Quốc tế Phản Xâm lược Việt Nam để thu hút sự ủng hộ của Trung Hoa Dân Quốc.
- Ngoài hoạt động cách mạng, Hồ Chí Minh còn được biết đến với vai trò là một nhà văn và nhà thơ lớn.
- Hồ Chí Minh được UNESCO công nhận là Danh nhân văn hóa thế giới.
2. Sự nghiệp văn học của Hồ Chí Minh
a. Quan điểm về việc sáng tác
- Hồ Chí Minh xem văn học như một công cụ quan trọng hỗ trợ cho cuộc cách mạng. Ông nghĩ rằng nhà văn cần phải có tinh thần đặt nặng trên lòng yêu nước như chiến sĩ trên chiến trường.
- Bác luôn chú trọng đến tính chân thật và bản sắc dân tộc trong văn học.
- Trong quá trình sáng tác, Hồ Chí Minh luôn đặt câu hỏi căn bản về đối tượng, mục đích, nội dung và hình thức của tác phẩm:
- Viết cho ai? (Đối tượng)
- Viết để làm gì? (Mục đích)
- Viết gì? (Nội dung)
- Viết như thế nào? (Hình thức)
b. Di sản văn học
b.1. Văn chính luận
- Từ những thập kỷ đầu của thế kỷ XX, những bài văn chính luận dưới bút danh Nguyễn Ái Quốc, được viết bằng tiếng Pháp và đăng trên các tờ báo như Người cùng khổ, Nhân đạo, Đời sống thợ thuyền… đã thể hiện một tinh thần chiến đấu mạnh mẽ.
- Một số tác phẩm như Tuyên ngôn Độc lập, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến… được viết trong những thời điểm quan trọng của lịch sử dân tộc.
b.2. Truyện và ký hiệu đương đại
- Một số truyện kí viết bằng ngôn từ Pháp: Pa-ri (1922), Nỗi buồn của bà Trưng Trắc (1922), Hành trình (1923)...
- Các tác phẩm này đều muốn phơi bày tội ác của sự hoang đường, sự giả dối của bọn thực dân phong kiến và tay sai...
- Thể loại thơ
- Tên tuổi của nhà thơ Hồ Chí Minh liên quan đến tập Ngục trung nhật kí (Nhật kí tù).
- Ngoài ra, Người còn một số bài thơ viết ở Việt Bắc (1941 - 1945): Bức tranh Pác Bó, Đỉnh núi, Gặp nhau dưới ánh trăng...
3. Phong cách nghệ thuật
- Văn chính luận: súc tích, lập luận chặt chẽ, logic dứt khoát, bằng chứng thuyết phục, kết hợp lí lẽ và cảm xúc, giọng điệu uyển chuyển.
- Truyện và kí hiện đại, giàu tính chiến đấu, nghệ thuật trào phúng sắc sảo, nhẹ nhàng, hóm hỉnh nhưng sâu sắc, thâm tình.
- Thơ ca: Thơ tuyên truyền cách mạng mộc mạc, giản dị, dễ nhớ, dễ thuộc; Thơ nghệ thuật kết hợp hài hòa giữa yếu tố cổ điển và hiện đại, cô đọng, súc tích.
=> Trong văn chính luận, truyện, kí hay thơ ca, phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh rất đa dạng và đồng nhất.
II. Giới thiệu về Tinh thần yêu nước của nhân dân Việt Nam
1. Nguyên bản
- Đoạn văn trích từ Báo cáo Chính trị của Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Đại hội lần thứ II, tháng 2 năm 1951 của Đảng Lao động Việt Nam (tên gọi từ năm 1951 đến năm 1976 của Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay).
- Tiêu đề bài viết do tác giả quyết định.
2. Cấu trúc
Bao gồm 3 mục:
- Mục 1. Từ đầu đến “ tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước ”: Đánh giá tổng quan về lòng yêu nước
- Mục 2. Tiếp theo đến “ một dân tộc anh hùng ”. Minh chứng tinh thần yêu nước trong quá trình chống lại thế lực ngoại xâm của dân tộc.
- Mục 3. Các phần còn lại. Thể hiện tinh thần yêu nước trong mọi hoạt động kháng chiến.
3. Tóm tắt
Tinh thần yêu nước là giá trị quý báu của dân tộc Việt Nam. Suốt lịch sử, mỗi khi Tổ quốc đối mặt với sự xâm lăng, tinh thần ấy luôn trỗi dậy mạnh mẽ. Dân tộc đã trải qua nhiều trận đánh hùng tráng như của Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi… Ngày nay, người Việt Nam, từ người già đến trẻ em, từ người ở nước ngoài đến những người đang chịu bị chiếm đóng, đều có tình yêu mạnh mẽ với quê hương và căm ghét kẻ thù. Tinh thần yêu nước như một giá trị quý giá, và nhiệm vụ của mỗi người dân là phải biến tinh thần ấy thành hành động, thể hiện qua công việc yêu nước và hoạt động kháng chiến.
4. Chi tiết nội dung
Bằng những minh chứng cụ thể, phong phú và thuyết phục từ lịch sử và cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, bài văn đã khẳng định một sự thật: “Dân ta luôn có tình yêu nước sâu sắc. Đó là một giá trị quý báu của chúng ta”.
5. Mỹ thuật
Cấu trúc rõ ràng, điểm chính ngắn gọn, sắc nét, lập luận logic, minh chứng được chọn lọc, trình bày rõ ràng và thuyết phục, ngôn từ trong sáng, hình ảnh so sánh độc đáo.
III. Phân tích Tinh thần yêu nước của dân tộc Việt Nam
(1) Khai mạc
Giới thiệu về tác phẩm “Tinh thần yêu nước của nhân dân Việt Nam” của Hồ Chí Minh.
(2) Phần chính
a. Đánh giá tổng quan về lòng yêu nước
- Dân ta luôn có tình yêu nước sâu sắc, chân thành và luôn nồng cháy.
- Tinh thần yêu nước đó biến thành một làn sóng mạnh mẽ, rộng lớn, cuồn cuộn qua mọi gian khó, nguy cơ, và nó quật ngã tất cả kẻ phản bội và tham lam.
=> Khơi dậy sức mạnh và tinh thần mạnh mẽ của tình yêu nước.
b. Các biểu hiện của lòng yêu nước
- Trong quá khứ lịch sử, có nhiều cuộc kháng chiến lớn thể hiện tinh thần yêu nước của nhân dân Việt Nam: Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,…
- Tình yêu nước ngày nay của nhân dân Việt Nam:
- Từ người già tóc bạc đến các em nhỏ, trẻ thơ,… mọi người đều có tình yêu nước mãnh liệt, căm ghét kẻ thù.
- Những người lính ngoài tuyến đói mấy ngày để săn lùng địch và tiêu diệt chúng.
- Những công chức ở phía sau vùng chiến sự chấp nhận khó khăn để hỗ trợ quân đội.
- Những phụ nữ khuyên chồng tham gia quân ngũ và tự mình tham gia vào các hoạt động hỗ trợ quân đội.
- Cả nam và nữ nông dân, công nhân hăng hái tăng cường sản xuất.
- Những người dân nông thôn cử mảnh đất của mình cho Chính phủ…
=> Tất cả những hành động đó đều bắt nguồn từ tình yêu nước.
c. Nhiệm vụ của người dân
- Phải tận dụng mọi cơ hội để giải thích, tuyên truyền, tổ chức và lãnh đạo, để tất cả mọi người thực hiện tinh thần yêu nước trong công việc yêu nước và kháng chiến.
=> Cần phải biểu hiện tình yêu nước thông qua những hành động cụ thể.
(3) Tổng kết
Khẳng định giá trị về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm “Tinh thần yêu nước của dân tộc Việt Nam”.