Dựa trên văn bản về Nguyễn Du - Cuộc đời và sự nghiệp, hãy chỉ ra những điểm chính về thời đại, cuộc sống của Nguyễn Du và cách mà nó ảnh hưởng đến việc sáng tác của ông.
Câu 1
Câu 1 (trang 14, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập một):
Dựa vào văn bản Nguyễn Du - Cuộc đời và sự nghiệp, em hãy nêu lên những điểm nổi bật về thời đại, cuộc đời Nguyễn Du có ảnh hưởng tới sáng tác của ông.
Phương pháp giải:
Đọc lại bài Nguyễn Du - Cuộc đời và sự nghiệp trong SGK, trang 37 để trả lời những câu hỏi mà đề bài đã đưa ra.
Lời giải chi tiết:
- Những điểm nổi bật về thời đại, dòng họ, gia đình có ảnh hưởng tới cuộc đời Nguyễn Du:
Thời đại, dòng họ, gia đình Nguyễn Du |
Cuộc đời Nguyễn Du |
1. Thời đại Có nhiều biến cố lịch sử to lớn: giai đoạn sụp đổ của triều đình vua Lê - chúa Trịnh; thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Tây Sơn bảo vệ độc lập dân tộc và thống nhất Tổ quốc; sự thiết lập triều đình nhà Nguyễn |
1. Những ảnh hưởng: - Cuộc đời đầy thăng trầm, từng trải (trải qua nhiều hoàn cảnh sống, nhiều địa vị khác nhau…) - Cuộc đời với vốn sống phong phú: vống sống từ “những điều trông thấy” trong xã hội (đi nhiều nơi, tiếp xúc với nhiều hạng người, nhiều môi trường văn hóa khác nhau); vốn sống từ sách vở (tinh hoa văn hóa dân tộc, tinh hoa văn hóa Trung Quốc),.... |
2. Dòng họ, gia đình - Truyền thống khoa bảng, đỗ đạt làm quan. - Truyền thống văn hóa, văn học |
2. Những ảnh hưởng: - Môi trường, hoàn cảnh sống, điều kiện thuận lợi trên con đường khoa bảng để phát triển tài năng. - Môi trường thuận lợi để tiếp nối và phát huy truyền thống văn hóa, phát triển tài năng văn học. |
- Những ảnh hưởng của cuộc đời Nguyễn Du tới sáng tác của ông:
Cuộc đời Nguyễn Du |
Thơ văn Nguyễn Du |
- Cuộc đời từng trải với vốn sống phong phú
- Tiếp xúc với nhiều cảnh đời, nhiều hạng người trong xã hội.
- Ảnh hưởng tinh hoa văn hóa, văn học Việt Nam và nước ngoài, từ văn hóa, văn học dân gian đến văn hóa, văn học bác học |
- Phản ánh hiện thực xã hội từ “những điều trông thấy” đem đến giá trị hiện thực của sáng tác văn học (hiện thực xã hội Trung Quốc qua thơ chữ Hán, xã hội Việt Nam qua Truyện Kiều) - Đồng cảm trước bi kịch, đồng tình với khát vọng của con người, đặc biệt là với những người tài sắc, những số phận đau khổ, bất hạnh (phụ nữ, trẻ em, những người nghèo khổ…) đem đến giá trị nhân đạo của tác phẩm văn chương - Tiếp thu và sáng tạo về nghệ thuật, đạt tới những đỉnh cao nhất về nghệ thuật thơ ca (với thơ chữ Hán), nghệ thuật văn chương Nôm (truyện thơ Nôm với Truyện Kiều, văn tế với |
Câu 2
Câu 2 (trang 14, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập một):
Giá trị nhân văn trong thơ chữ Hán của Nguyễn Du được thể hiện như thế nào?
Phương pháp giải:
Đọc thông tin trong phần 2. Nguyễn Du - Nhà nhân văn chủ nghĩa ở trang 41, SGK Ngữ Văn 11, tập 1, giá trị nhân văn của thơ chữ Hán Nguyễn Du đã được nêu rõ trong phần này.
Lời giải chi tiết:
Giá trị nhân văn của thơ chữ Hán Nguyễn Du thể hiện qua các điểm sau:
– Tình thương con người: Ôn thương những người phụ nữ có tài năng nhưng số phận khó khăn (người phụ nữ đẹp đất La Thành, người gảy đàn đất Long Thành, cô Tiểu Thanh,...); thương những người nghèo khổ (ông già mù hát rong, mẹ con người ăn xin,...); thương những người có tài năng, nhân cách nhưng gặp phải bi kịch (Khuất Nguyên, Đỗ Phủ,...).
– Tôn trọng và đánh giá cao cái đẹp, tài năng và nhân cách (vẻ đẹp và văn chương của Tiểu Thanh; tài năng văn chương và nhân cách của Khuất Nguyên, Đỗ Phủ; tài năng và phẩm hạnh của Tống Nhạc Phi,...).
– Tự ý thức về bản thân: Tài năng mà gặp bi kịch, hoài bão không thực hiện được, cảm thấy cô đơn, bơ vơ trước cuộc sống,… Tự ý thức về bản thân là biểu hiện của ý thức cá nhân, thể hiện tình cảm và tư tưởng nhân văn sâu sắc.
Câu 3
Câu 3 (trang 14, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập một):
Giá trị thực tế trong các tác phẩm của Nguyễn Du được thể hiện như thế nào?
Phương pháp giải:
Trong phần II. Đại thi hào dân tộc trong SGK Ngữ văn 11, tập 1, trang 39 - 40 đã được viết rõ giá trị thực tế trong các tác phẩm của Nguyễn Du. Đọc và hiểu thông tin để trả lời câu hỏi đề bài.
Lời giải chi tiết:
- Giá trị thực tế trong thơ văn của Nguyễn Du có liên quan đến quan điểm sáng tác của ông: viết về “những điều thấy được”. Quan điểm này được thể hiện trong cả thơ chữ Hán (bài Sở kiến hành – Những điều thấy được) và Truyện Kiều (câu thơ. “Những điều thấy được mà đau lòng”).
- Giá trị thực tế được thể hiện qua nội dung phản ánh thực tế của các tác phẩm chữ Hán và Truyện Kiều.
a. Giá trị thực tế của thơ chữ Hán
– Trong thơ chữ Hán, tác giả tập trung phản ánh những số phận khó khăn, đau thương (ông già mù hát rong, người mẹ dắt con đi ăn xin,…) hoặc những con người có tài năng nhưng gặp bi kịch (người phụ nữ gảy đàn đất Long Thành, cô Tiểu Thanh,…).
– Với cái nhìn thực tế sắc bén, Nguyễn Du đã nhận thức và ghi lại những bất công trong xã hội: tầng lớp thống trị sống xa hoa trong khi người dân sống trong đói nghèo, khốn cùng. Bút pháp thực tế của Nguyễn Du mang sức mạnh chỉ trích, kêu gọi xã hội phải nhân văn hơn.
b. Giá trị thực tế trong Truyện Kiều
- Nguyễn Du mượn câu chuyện từ nước ngoài, sử dụng xã hội triều Minh (Trung Quốc) để phản ánh thực tế xã hội thời kỳ ông sống.
- Tác giả phản ánh sự tàn bạo của các thế lực trong xã hội, từ tầng lớp quan lại đến những kẻ lưu manh như “quân buôn người” hay phường phường lừa dối, bất nhân; sự thống trị của tiền bạc “Gieo chuyện vì tiền bạc”.
- Tác phẩm cũng phản ánh cuộc sống của những người dân vô tội, những số phận thấp hèn bị áp bức, khổ đau như gia đình của Thuý Kiều, bản thân Thuý Kiều.
- Với cái nhìn thực tế sâu sắc, Nguyễn Du nhận thấy các thế lực tàn bạo trong xã hội là nguyên nhân dẫn đến bi kịch của những người dân vô tội. Chính vì vậy, bút thực tế của Nguyễn Du trong Truyện Kiều cũng mang sức mạnh chỉ trích, kêu gọi xã hội nhân văn hơn.
Câu 4
Câu 4 (trang 14, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập một):
Theo bạn, vì sao Hoài Thanh cho rằng “Cuộc đời của Kiều là một gương mặt bi thảm”?
Phương pháp giải:
Để hiểu vì sao Hoài Thanh kết luận “Cuộc đời của Kiều là một gương mặt bi thảm”, cần tìm hiểu tại sao ông sử dụng thuật ngữ “gương mặt bi thảm” để nói về điều gì, và dùng những bằng chứng từ nhân vật Thuý Kiều để minh họa cho quan điểm của mình.
Lời giải chi tiết:
- Trong cách diễn đạt “gương mặt bi thảm”, “gương mặt” đại diện cho hình ảnh tiêu biểu, điển hình, người khác có thể thấy được bản thân trong đó. Cuộc sống của Thuý Kiều là một ví dụ, một mô hình điển hình cho những khổ đau và bất hạnh của nhiều cuộc đời trong xã hội xưa. Khi nhìn vào cuộc đời của Kiều, ta nhận thấy nỗi đau của nhiều người và ngược lại, khi nhìn vào nỗi đau của nhiều người, ta cũng thấy được trong cuộc đời của Kiều.
- Cuộc sống của Kiều là sự kết hợp, biểu tượng cho những bi kịch của con người nói chung và đặc biệt là của phụ nữ: bi kịch tình yêu, gia đình, danh dự, bi kịch của “sự giao dịch tài mạo song toan”, “hồng nhan phận bạc”, bi kịch về quyền sống...
Câu 5
Câu 5 (trang 14, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập một):
Những ước mơ của con người trong xã hội cổ đại được thể hiện qua Truyện Kiều?
Phương pháp giải:
Kết nối từ các giá trị thực tế, nhân văn đã được tìm hiểu từ Truyện Kiều để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Những ước mơ của con người trong xã hội cổ đại được thể hiện qua Truyện Kiều.
Cần nhận ra rằng giữa nỗi đau khổ và ước mơ của con người có một mối quan hệ như hai mặt của một tờ giấy. Con người càng đau khổ ở một phương diện, họ càng có ước mơ mạnh mẽ ở phương diện đó.
Truyện Kiều thể hiện những ước mơ cơ bản, những ước mơ lớn của con người trong xã hội cổ đại:
– Ước mơ về tình yêu tự do qua tình yêu của Thuý Kiều và Kim Trọng.
– Ước mơ về phẩm hạnh qua thái độ của các nhân vật và thái độ của tác giả tôn trọng, đánh giá cao phẩm hạnh, nhân phẩm của Kiều.
– Ước mơ về hạnh phúc gia đình qua việc gia đình hòa mình, gia đình đoàn tụ vào cuối tác phẩm.
– Ước mơ về tự do qua hình tượng của Từ Hải với ý chí và hành động hướng tới tự do: “Chọc trời khuấy nước mặc dầu”, không chịu 'Bỏ thân về với triều đình” mà “Nghênh ngang một cõi biên thuỳ”.
– Ước mơ về công bằng qua hình tượng của Từ Hải “Giữa đường dầu thấy bất bằng mà tha” và việc trả ân báo oán của Thuý Kiều.
– Cuối cùng là ước mơ về cuộc sống với hình tượng của Thuý Kiều từ tình trạng “con ong, cái kiến” bị đàn áp, đau khổ đòi hỏi quyền sống, quyền hạnh phúc, và đôi khi đứng trước toà án yêu cầu công lý.
Câu 6
Câu 6 (trang 15, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập một):
Phân tích sự tiếp nối truyện thơ Nôm và những sáng tạo của Nguyễn Du trong Truyện Kiều qua nghệ thuật xây dựng nhân vật.
Phương pháp giải:
Liên hệ từ việc phân tích Truyện Kiều để thấy được sự tiếp nối truyện thơ Nôm và những sáng tạo của Nguyễn Du qua nghệ thuật xây dựng nhân vật.
Lời giải chi tiết:
- Sự tiếp nối truyện thơ Nôm và những sáng tạo của Nguyễn Du trong Truyện Kiều qua nghệ thuật xây dựng nhân vật.
- Truyện Kiều thuộc thể loại truyện thơ Nôm nên nhân vật trong tác phẩm cũng mang đặc điểm chung của nhân vật truyện thơ Nôm. Tuy nhiên, với tài năng của một đại thi hào, Nguyễn Du vừa kế thừa truyện thơ Nôm, vừa có những sáng tạo lớn trong nghệ thuật xây dựng nhân vật.
NGHỆ THUẬT XÂY DỰNG NHÂN VẬT TRONG TRUYỆN KIỀU |
|
Kế thừa truyện thơ Nôm |
Những sáng tạo của Nguyễn Du |
- Nhân vật phân theo loại: chính diện - phản diện, tốt - xấu, thiện - ác. - Nhân vật được miêu tả với những biểu hiện bên ngoài (dáng vẻ, hành động, ngôn ngữ đối thoại) - Nhân vật là những tính cách đã định hình; tác động của hoàn cảnh có tác dụng làm nổi bật tính cách đã có ở nhân vật |
- Có những nhân vật khó phân theo loại, tốt và chưa tốt đan xen. - Nhân vật được miêu tả với đời sống nội tâm (cảm xúc, suy nghĩ bên trong, lời độc thoại nội tâm) - Nhân vật có sự thay đổi tính cách, tác động của hoàn cảnh làm thay đổi tính cách |
Câu 7
Câu 7 (trang 15, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập một):
Tìm một số câu trong Truyện Kiều vẫn được sử dụng trong ngôn ngữ giao tiếp hàng ngày của cuộc sống hiện đại.
Phương pháp giải:
Tìm trong Truyện Kiều một số câu thơ vẫn phổ biến trong ngôn ngữ giao tiếp hàng ngày thông qua những dấu hiệu, đặc điểm của ngôn ngữ giao tiếp hàng ngày mà chúng ta đã học.
Lời giải chi tiết:
Một số câu trong Truyện Kiều vẫn được sử dụng trong ngôn ngữ giao tiếp hàng ngày của cuộc sống hiện đại:
– Về niềm tin vào sự việc, công việc: “Đã tin điều trước ắt nhằm điều sau”, “Đến bây giờ mới thấy đây / Mà lòng đã chắc những ngày một hai”.
– Về việc gặp gỡ: “Hữu tình ta lại gặp ta”.
– Về việc chia tay với nỗi buồn: “Chưa vui sum họp đã sầu chia li”; chia tay với kỳ vọng niềm vui khi gặp lại: “Chén đưa nhớ buổi hôm nay / Chén mừng xin đợi ngày này năm sau”.
– Về lòng trung thành: “Trăm năm tạc một chữ đồng đến xương”.
– Khen ngợi, đánh giá: “Thì treo giải nhất chi nhường cho ai”, “Một cây gánh vác biết bao nhiêu cành”.
Câu 8
Câu 8 (trang 15 - 16 - 17, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập một):
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Câu 8 (trang 15 - 16 - 17, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập một):
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Đọc văn bản dưới đây và thực hiện yêu cầu sau:
a. Loại văn bản của đoạn trích Nguyễn Du: Một trái tim lớn, một nghệ sĩ lớn là gì:
b. Xác định chủ đề của đoạn văn, từ đó trình bày nội dung chính của đoạn trích từ Nguyễn Du: Một trái tim lớn, một nghệ sĩ lớn.
c. Trình bày trình tự lập luận của văn bản và mối quan hệ giữa các ý trong văn bản.
d. Cảm nhận về lòng nhân đạo của Nguyễn Du qua đoạn trích Nguyễn Du: Một trái tim lớn, một nghệ sĩ lớn.
Phương pháp giải:
Đọc văn bản kết hợp với kiến thức cá nhân và tài liệu tham khảo để thực hiện các yêu cầu của đề bài.
Lời giải chi tiết:
a. Đoạn trích Nguyễn Du: Một trái tim lớn, một nghệ sĩ lớn thuộc thể loại nghị luận văn học vì trong đó, tác giả sử dụng thông tin chính xác, tập trung vào giá trị của các tác phẩm của Nguyễn Du; đồng thời, dẫn chứng thực tế, thuyết phục.
→ Đáp án đúng: D. Nghị luận văn học.
b. Chủ đề của văn bản: “Trong vô số những nạn nhân của cuộc đời, hình ảnh của Thuý Kiều là điển hình nhất.”
Nội dung chính của văn bản: Phân tích bi kịch của nhân vật Thuý Kiều đại diện cho bi kịch của những người có tài có sắc trong xã hội xưa. Qua đó, khẳng định tình cảm nhân đạo của Nguyễn Du: trân trọng và xót thương những người tài sắc mà số phận không công bằng đối xử.
c. Trình tự lập luận của văn bản và mối quan hệ giữa các ý trong văn bản:
Nguyễn Du thể hiện tấm lòng nhân đạo sâu sắc bằng cách chia sẻ những khó khăn, nỗi đau của những người tài sắc trong cuộc sống. Họ là biểu tượng của sự vẹn toàn nhưng lại phải gánh chịu nhiều khó khăn, và thông qua họ, ông thể hiện sự đồng cảm và tình cảm của mình.
Hình ảnh của Thuý Kiều trong 'Truyện Kiều' là một ví dụ rõ ràng. Dù có tài có sắc, nhưng Kiều không được hạnh phúc. Nguyễn Du mô tả những nỗi khổ của Kiều từ việc hy sinh cho cha đến những thử thách trong cuộc sống. Tuy nhiên, mặc cho mọi khó khăn, Kiều vẫn giữ vững lòng nhân đạo, sẵn lòng hy sinh cho người thân.
Nguyễn Du qua 'Truyện Kiều' đã vẽ lên một bức tranh đầy cảm xúc về tình yêu, lòng nhân ái và gian nan cuộc sống. Tấm lòng nhân đạo của ông được thể hiện qua cách ông đối xử với những nhân vật trong tác phẩm.