Tài liệu ôn tập cuối kỳ 1 môn Ngữ văn lớp 7 năm học 2023 - 2024 là tài liệu quan trọng mà Mytour giới thiệu đến quý thầy cô và các bạn học sinh tham khảo.
Tài liệu ôn tập cuối kỳ 1 môn Ngữ văn 7 gồm các cuốn sách Kết nối tri thức, Cánh diều và Chân trời sáng tạo với nội dung ôn thi kèm theo một số câu hỏi ôn tập. Thông qua tài liệu ôn tập cuối kỳ 1 môn Ngữ văn 7, các bạn sẽ làm quen với các dạng bài tập, nâng cao kỹ năng làm bài và học hỏi kinh nghiệm cho bài thi học kỳ 1 lớp 7 sắp tới. Mời các bạn tải tài liệu ôn tập cuối học kỳ 1 môn Ngữ văn 7 tại đây. Ngoài ra, bạn cũng có thể xem thêm tài liệu ôn tập cuối kỳ 1 môn Khoa học tự nhiên lớp 7.
Tài liệu ôn tập cuối kỳ 1 môn Ngữ văn 7 năm học 2023 - 2024
- Tài liệu ôn tập cuối kỳ 1 môn Ngữ văn 7 KNTT
- Tài liệu ôn tập cuối kỳ 1 môn Ngữ văn 7 Cánh diều
- Tài liệu ôn tập cuối kỳ 1 môn Ngữ văn 7 Chân trời sáng tạo
Chuẩn bị cuối kỳ 1 môn Văn lớp 7 KNTT
PHÒNG GD&ĐT........... TRƯỜNG THCS............. | ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ 1 NĂM 2023 - 2024 MÔN NGỮ VĂN 7 KNTTVCS |
A. Kiến thức về văn học
I. Hiểu biết về truyện
1. Chủ đề và chi tiết
a. Chủ đề: Đây là phạm vi cuộc sống được thể hiện trực tiếp trong văn học.
*Cách phân loại chủ đề:
- Dựa vào phạm vi thực tế được mô tả: chủ đề lịch sử, chủ đề chiến tranh, chủ đề gia đình,…
- Dựa vào loại nhân vật chính của tác phẩm: chủ đề trẻ em, chủ đề người nông dân, chủ đề người lính,…
*Một tác phẩm có thể đề cập nhiều chủ đề, trong đó có một chủ đề chính.
Ví dụ: Chủ đề của truyện ngắn “Bức tranh của em gái tôi” (Tạ Duy Anh) là chủ đề gia đình (xét theo phạm vi thực tế được mô tả) và là chủ đề trẻ em (xét theo nhân vật chính của truyện).
b. Chi tiết: Chi tiết là những yếu tố nhỏ nhất tạo nên thế giới hình ảnh (thiên nhiên, con người, sự kiện) nhưng lại có ảnh hưởng quan trọng đặc biệt trong việc làm cho tác phẩm văn học trở nên sống động, hấp dẫn.
2. Tính cách của nhân vật: Tính cách của nhân vật là những đặc điểm riêng tương đối ổn định, được thể hiện qua mọi hành động, cách ứng xử, cảm xúc, suy nghĩ; qua các mối quan hệ, qua lời kể và suy nghĩ của những nhân vật khác.
3. Sự thay đổi về người kể chuyện
- Trong một câu chuyện, nhà văn có thể sử dụng nhiều người kể chuyện khác nhau. Có những tác phẩm sử dụng hai ba người kể chuyện ngôi thứ nhất; có những tác phẩm lại kết hợp giữa người kể chuyện ngôi thứ nhất và người kể chuyện ngôi thứ ba.
- Sự thay đổi về người kể chuyện luôn phản ánh ý đồ nghệ thuật của tác giả. Mỗi người kể thường mang lại một cách nhìn, đánh giá riêng, khiến câu chuyện trở nên sâu sắc, hấp dẫn, chứa đựng nhiều ý nghĩa.
II. Hiểu biết về thơ
1. Thể loại thơ bốn chữ hoặc thơ năm chữ
a. Hình thức: Thơ bốn chữ và thơ năm chữ là các dạng thơ được đặt tên dựa trên số lượng từ (tiếng) trong mỗi dòng thơ. Số dòng thơ không giới hạn. Thơ bốn chữ và thơ năm chữ có thể có khổ thơ hoặc không.
b. Cách làm vần trong thơ bốn chữ và thơ năm chữ: vần thường được đặt ở cuối dòng, được gọi là vần chân. Vần có thể liên tục (vần liền) hoặc cách (vần cách), cũng có thể sử dụng nhiều cách làm vần trong một bài thơ (vần hỗn hợp),...
c. Thơ bốn chữ thường có thể ngắt nhịp 2/2, thơ năm chữ thường có thể ngắt nhịp 2/3 hoặc 3/2. Tuy nhiên, nhịp thơ cũng có thể thay đổi linh hoạt, phù hợp với tình cảm, cảm xúc được thể hiện trong bài thơ.
c. Ý thức truyền đạt:
- Nhận ra những đặc điểm quan trọng của thể loại thơ bốn chữ, năm chữ.
- Hiểu được nội dung chính của một bài thơ.
- Cảm nhận được ý nghĩa và tình cảm, cảm xúc thông qua hình tượng nhân vật trong thơ và chủ đề chính của bài thơ.
Thơ bốn chữ và thơ năm chữ thường liên quan đến văn hóa dân gian, dân ca, phù hợp với việc kể chuyện, hình ảnh thơ thường gần gũi, dễ tiếp cận.
2. Tình cảm và cảm xúc trong thơ:
- Tình cảm là nguồn gốc tạo nên sức hút đặc biệt của thơ trữ tình. Tâm hồn của thơ là tình cảm, nội dung chính của thơ là tình cảm, cảm xúc của nhà thơ trước cuộc sống.
- Cảm xúc của nhà thơ trước cuộc đời thuộc về thế giới cảm xúc riêng, nhưng lại chứa đựng những điểm chung với cảm xúc của nhiều người. Vì vậy, người đọc đến với thơ để tìm sự đồng cảm, chia sẻ. Người đọc có thể cảm nhận như nhà thơ đang giãi bày tâm trạng của mình.
3. Tạo hình trong thơ
- Tạo hình là một yếu tố quan trọng trong thơ trữ tình, là cách để nhà thơ thể hiện tình cảm, tư duy. Tạo hình trong thơ thường xuất phát từ cuộc sống (con người, thiên nhiên,...) nhưng luôn mang nét hư cấu, tưởng tượng, phản ánh tình cảm, cảm xúc chủ quan của nhà thơ.
4. Nhịp của thơ
- Nhịp thơ là một phương tiện quan trọng để tạo ra hình thức nghệ thuật đặc trưng của văn thơ. Người đọc có thể nhận ra nhịp thơ qua các điểm dừng, ngừng được sắp xếp trên dòng thơ hoặc giữa các dòng thơ, dựa trên ảnh hưởng của cảm xúc và các quy định riêng của từng loại thơ.
III. Tản mạn, tạp văn
- Tản mạn là một loại văn xuôi thuộc dạng kí. Điểm đặc trưng của tản mạn là tâm trạng cá nhân của tác giả. Bằng cách ghi lại về con người, sự kiện cụ thể, thực tế, tác giả của tản mạn thể hiện cảm xúc, tình cảm, suy nghĩ của mình. Tản mạn thường tập trung vào tính trữ tình, có thể kết hợp trữ tình, tư duy, triết lý, luận điệu. Cấu trúc của bài tản mạn thường linh hoạt, tuỳ thuộc vào một ý chủ đạo, một tư duy chính. Tản mạn không cần phải có một cốt truyện cụ thể hoặc nhân vật hoàn chỉnh. Ngôn từ của tản mạn phong phú, đậm chất thơ.
- Tạp văn là một dạng văn xuôi ngắn gọn, súc tích. Người viết tạp văn thường dựa trên một số điểm nhấn về cuộc sống để thể hiện tâm trạng, suy nghĩ, quan điểm của mình. Tạp văn khá tự do trong cách diễn đạt, thường kết hợp giữa tự sự, trữ tình, luận điệu, mô tả, nghiên cứu,... Ngôn từ trong tạp văn gần gũi với cuộc sống hàng ngày, như lời trò chuyện, thảo luận, tâm sự.
III. Thực hành ngôn ngữ Việt (áp dụng kỹ năng đọc hiểu)
1. Mở rộng phó từ của câu bằng cụm từ
- Khái niệm: Phó từ là một phần phụ của câu, xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích của hành động được mô tả trong câu.
- Phó từ thường đặt ở đầu câu, được phân cách bằng dấu phẩy.
- Phó từ có thể là một từ đơn hoặc một cụm từ.
- Trạng ngữ là một nhóm từ hoặc cụm từ giúp câu truyền đạt nhiều thông tin hơn cho người đọc, người nghe.
VD:
- Ban đêm, cơn mưa trút ngập ngụa như thác nước-> Ban đêm mùa hè, cơn mưa trút ngập ngụa như thác nước.
- Sáng sớm, em ra ngoài chơi.-> Buổi sáng hôm qua, em ra ngoài chơi.
2. Mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ
- Phần chính của câu gồm chủ ngữ và vị ngữ, đây là phần không thể thiếu trong câu.
- Có thể mở rộng phần chính của câu bằng cụm danh từ, cụm động từ hoặc cụm tính từ.
- Mở rộng phần chính bằng cụm từ có thể giúp câu cung cấp nhiều thông tin hơn cho người đọc, người nghe.
3. Từ ghép: là loại từ được hình thành từ hai từ trở lên. Các từ có cùng cấu trúc hoặc ngữ cảnh tương tự nhau về âm vần, từ đứng trước hoặc sau.
Ví dụ:
- Trời mưa rất to. => Từ ghép phần.
- Sấm chớp vang vọng. => Từ ghép hoàn toàn.
4. Số lượng từ
- Số lượng từ có thể chia thành 2 nhóm:
+Số từ chỉ số lượng bao gồm các từ chỉ số lượng cụ thể (một, hai, ba…) và từ chỉ số lượng ước lượng (vài, một vài, mười, mười mấy…). Khi dùng để biểu thị số lượng của vật, số từ thường đứng trước danh từ.
+ Số từ chỉ thứ tự thường đi kèm với các từ như Thứ, Hạng, Loại, Số, đặt sau danh từ chính, biểu thị thứ tự của vật nêu trong danh từ chính.
VD: Hôm nay lớp chúng tôi quyên góp đồ dùng cho những người dân bị nạn bão lụt được năm mươi bộ quần áo.
Số từ ở đây là “năm mươi” đặt trước danh từ bộ quần áo để chỉ số lượng.
Canh bốn, canh năm vừa chợp mắt
Sao vàng năm cánh mộng hồn quanh.
“Bốn”, “năm” là số từ đứng sau và biểu thị thứ tự của “canh” (thời gian).
- Cần phân biệt giữa số từ và danh từ chỉ đơn vị liên quan đến số lượng như: đôi, chục, tá… Những danh từ này có thể kết hợp với số từ ở phía trước và các từ như ấy, này… ở phía sau (ba đôi ấy, hai chục này…) còn số từ thì không.
5. Phó từ:
- Nhóm phó từ thường đứng trước danh từ, mở rộng ý nghĩa về số lượng cho danh từ như: những, các, mọi, từng,…
- Nhóm phó từ thường đứng trước hoặc sau động từ, tính từ: đã, đang, sẽ, sắp (liên quan đến thời gian); cũng, vẫn, cứ, còn (miêu tả sự tiếp diễn); hãy, đừng, chớ (là lời mời); rất, khá, thật (diễn tả mức độ); chưa, không, chẳng (phủ định) đứng trước động từ, tính từ.
-> Khi đứng trước động từ, tính từ, phó từ thường mở rộng ý nghĩa cho hành động, trạng thái, đặc điểm, tính chất được nêu ở động từ, tính từ, với một số ý nghĩa như: quan hệ thời gian, mức độ, sự tiếp diễn tương tự, sự phủ định, sự cầu khiến,…
-> Khi đứng sau động từ, tính từ, phó từ thường bổ sung cho động từ, tính từ với một số ý nghĩa như: mức độ, khả năng, kết quả và phương hướng,…
- Lắm, cực kì, quá (mức độ); được, có thể (khả năng); được, ra, vào,… (kết quả - hướng) đứng sau động từ, tính từ.
Ví dụ: Bạn Nam đang làm bài. -> Xác định: Phó từ: đang
6. Ý nghĩa của từ ngữ
Từ ngữ mang nghĩa là bản chất (đặc điểm, tình trạng, hành động, mối quan hệ...) mà từ đó diễn đạt.
Ví dụ: Lung lay: bị làm cho nghiêng ngả, không còn ổn định.
-Các phương diện giải thích ý nghĩa của từ
+Thể hiện ý niệm mà từ đó diễn đạt
Vui vẻ: tính từ biểu thị trạng thái cảm xúc vui sướng mạnh mẽ của con người
+Sử dụng để cung cấp từ đồng nghĩa hoặc từ trái nghĩa
Chăm chỉ: có nghĩa tương đương với cần cù, siêng năng
+Giải thích ý nghĩa của từng thành phần
Khán giả: khán có nghĩa là xem, giả là người → khán giả là người xem
7. Từ có nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ:
a. Từ có thể mang một ý nghĩa hoặc nhiều ý nghĩa. (ví dụ: Ngôn ngữ học, Nghệ thuật, Vật lý học… từ mang một ý nghĩa); chân, mắt, mũi… từ có thể mang nhiều ý nghĩa)
b. Từ đa nghĩa là kết quả của hiện tượng chuyển nghĩa.
- Nghĩa gốc: Là ý nghĩa ban đầu, tạo nền tảng cho việc hình thành các ý nghĩa khác.
- Nghĩa chuyển là ý nghĩa được tạo ra dựa trên ý nghĩa gốc.
Ví dụ: Mũi (mũi kim, mũi dao, mũi bút…), chân (chân trời, chân mây, chân tường, chân đê,…), mắt (mắt nứt, mắt tre, mắt na…), đầu (đầu giường, đầu đường, đầu sông,...)
8. Biện pháp lối nói
8.1. Giảm nhẹ tránh điều nói
- Ý nghĩa: Giảm nhẹ tránh điều nói là biện pháp lối nói dùng cách nói làm giảm bớt quan trọng, tính chất của vấn đề, hoặc tránh trực tiếp diễn đạt điều muốn nói để không gây ra cảm giác đau buồn, sợ hãi hoặc để giữ phép lịch sự
- Các cách nói giảm, tránh phổ biến
+ Sử dụng từ đồng nghĩa, đặc biệt là từ Hán Việt
+ Sử dụng phương thức diễn đạt tròn trịa
+ Sử dụng lối nói phủ định
...............
B. Đề thi minh họa học kỳ 1 Ngữ văn lớp 7
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm).
Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu sau:
Mỗi sáng em tới trường
Thấy cô đã sẵn lòng
Chào cô với nụ cười
Cô cũng đáp bằng tươi hồng
Cô dạy em viết chữ
Hương nhài bay trong gió
Nắng soi vào cửa sổ
Xem em học môn mới
Những lời dạy của cô
Trang sách ấm mùi thơm
Yêu thương dành cho em
Và những điểm mười của cô
(Từ bài thơ của Nguyễn Xuân Sanh)
Trả lời từ câu 1 đến câu 8 bằng cách đánh dấu vào ô chứa đáp án đúng nhất
Câu 1: Thể thơ nào được sử dụng trong bài thơ?
A. Tứ tuyệt
B. Ngũ ngôn
C. Lục bát
D. Tự do
Câu 2: Trong khổ thơ thứ hai, hình ảnh cô giáo được mô tả thông qua những từ ngữ nào?
A. Dạy em tập viết
B. Xem chúng em học bài
C. Ghé vào cửa lớp
D. Mỉm cười thật tươi
Câu 3: Từ nào là số từ trong các từ sau?
A. Chúng em
B. Mười
C. Điểm mười
D. Những
Câu 4: Nhân vật trữ tình trong bài thơ là ai?
A. Cô giáo
B. Nắng
C. Học trò
D. Gió
Câu 5: Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong 2 câu thơ:
“Nắng ghé vào cửa lớp
Xem chúng em học bài”
A. So sánh
B. Ẩn dụ
C. Hoán dụ
D. Nhân hóa
Câu 6: Theo cấu tạo, từ “thơm tho” thuộc loại từ nào?
A. Từ ghép
B. Từ láy
C. Từ đơn
D. Từ Hán Việt
Câu 7: Tại sao cô giáo “mỉm cười thật tươi”?
A. Bởi vì học trò đến lớp sớm
B. Bởi vì học trò chăm chỉ tập viết
C. Vì học trò chào cô
D. Vì thấy nắng ghé vào cửa lớp
Câu 8: Nhận xét nào sau đây đúng về nội dung bài thơ?
A. Bài thơ thể hiện tình cảm yêu mến, biết ơn cô giáo của người học trò.
B. Bài thơ thể hiện tình cảm nhớ nhung của học trò khi xa cho cô giáo.
C. Bài thơ thể hiện tình cảm vui thích của học trò khi được đi học.
D. Bài thơ thể hiện cảm xúc vui mừng của học trò khi được điểm mười.
Em hãy thực hiện yêu cầu:
Câu 9: Em yêu thích nhất hình ảnh nào trong bài thơ? Vì sao?
Câu 10: Bài thơ khơi dậy trong em tình cảm gì?
II. VIẾT (4,0 điểm)
Viết bài văn diễn đạt ý kiến về một vấn đề trong cuộc sống (lấy cảm hứng từ tác phẩm văn học đã học).
..............
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn 7 Cánh diều
PHÒNG GD&ĐT........... TRƯỜNG THCS............. | ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ 1 NĂM 2023 - 2024 MÔN NGỮ VĂN 7 CÁNH DIỀU |
A. Nội dung ôn thi cuối kì 1 Văn 7
1. Phần Đọc – Hiểu văn bản: Tập trung vào việc ôn tập các loại văn bản
- Bài 1: Tiểu thuyết và truyện ngắn
- Bài 2: Thơ bốn chữ, năm chữ
- Bài 3: Truyện khoa học viễn tưởng
- Bài 4: Nghị luận văn học
2. Phần tiếng Việt:
- Từ ngữ địa phương
- Các biện pháp tu từ như so sánh, điệp từ, điệp ngữ, ẩn dụ, hoán dụ
- Số từ và phó từ
- Mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm chủ vị
- Mở rộng trạng ngữ
3. Phần viết văn
Ôn tập các bài sau đây
| Tên văn bản | Nội dung chính |
Văn bản văn học
| – Người đàn ông cô độc giữa rừng (Đoàn Giỏi) | Kể về nhân vật đặc sắc – Võ Tòng |
- Buổi học cuối cùng (An – phông – xơ Đô – đê) | Buổi học tiếng Pháp lần cuối trước khi vùng quê của chú bé Phrăng bị nhập vào nước Phổ | |
- Dọc đường xứ Nghệ (Sơn Tùng) | Thời thơ ấu của Bác Hồ | |
- Bố của Xi – mông (Guy – đơ Mô – pát – xăng ) | Tình yêu thương, lòng đồng cảm, sự vị tha… | |
– Mẹ (Đỗ Trung Lai) | – Nỗi xúc động, bâng khuâng của tác giả khi nhìn hàng cau và nghĩ về người mẹ | |
- Ông đồ (Vũ Đình Liên) | - Kể chuyện Ông đồ viết chữ Nho để nói hộ tâm trạng đầy buồn bã, xót xa, thảng thốt đối với cả một thế hệ nhà nho sắp bị lãng quên. | |
- Tiếng gà trưa (Xuân Quỳnh) | Tâm sự giản dị mà thật xúc động của tác giả khi nghe tiếng gà trưa | |
- Một mình trong mưa (Đỗ Bạch Mai) | Hình ảnh con cò hay tâm sự của người mẹ vất vả nuôi con | |
- Bạch tuộc (Giuyn Véc nơ) | Trận chiến quyết liệt của đoàn thủy thủ với con bạch tuộc khổng lồ | |
- Chất làm gỉ (Rây Bret bơ ry) | Viên trung sỹ chế ra “chất làm gỉ” có thể phá hủy tất cả các vũ khí bằng kim loại để ngăn chặn chiến tranh | |
- Nhật trình Sol 6 (En - đi Uya) | Tình huống bất ngờ, éo le của viên phi công vũ trụ trong một lần lên Sao Hỏa | |
- Một trăm dặm dưới mặt đất (Giuyn Véc nơ) | Cuộc phiêu lưu thú vị của các nhân vật xuống thẳng trung tâm Trái Đất | |
Văn bản nghị luận | - Thiên nhiên và con người trong truyện “Đất rừng phương Nam” (Bùi Hồng) | Phân tích những nét đặc sắc về thiên nhiên và con người trong tác phẩm “Đất rừng phương Nam” (Đoàn Giỏi) |
- Vẻ đẹp của bài thơ “Tiếng gà trưa” (Đinh Trọng Lạc) | Cái hay cái đẹp trong bài thơ Tiếng gà trưa của Xuân Quỳnh | |
- Sức hấp dẫn của tác phẩm “Hai vạn dặm dưới đáy biển” (Lê Phương Liên) | Những phân tích của tác giả Lê Phương Liên về giá trị truyện khoa học viễn tưởng của Giuyn Véc - nơ | |
- Về bài thơ “Ông đồ” của Vũ Đình Liên (Vũ Quần Phương) | Những nét đặc sắc trong bài thơ “Ông đồ” | |
Văn bản thông tin | - Ca Huế (Theo dsvh.gvo.vn) | Nêu lên các quy định của một loại hoạt động văn hóa truyền thống rất nổi tiếng ở vùng đất cố đô |
- Hội thi thổi cơm (Theo dulichvietnam.org.vn) | Giới thiệu những luật lệ rất thú vị trong các cuộc thi nấu cơm ở nhiều địa phương khác nhau | |
- Những nét đặc sắc trên đất vật Bắc Giang (Theo Phi Trường Giang) | Giới thiệu luật lệ của một hoạt động văn hóa - thể thao cộng đồng đặc sắc mang tinh thần thượng võ | |
- Trò chơi dân gian của người Khmer Nam bộ (Theo baocantho.com.vn) | Giới thiệu cách chơi kol rất độc đáo ở vùng đồng bằng sông Cửu Long |
Loại | Thể loại hoặc kiểu loại | Tên văn bản đã học |
Văn bản văn học | - Tiểu thuyết | - Người đàn ông cô độc giữa rừng (Trích “Đất rừng phương Nam - Đoàn Giỏi) - Dọc đường xứ Nghệ (Trích “Búp sen xanh” - Sơn Tùng) - Bạch tuộc (Trích “ Hai vạn dặm dưới đáy biển” - Giuyn Véc nơ) - Nhật trình Sol 6 (Trích “ Người về từ Sao Hỏa” - En - đi Uya) - Một tram dặm dưới mặt đất (Trích “ Cuộc du hành vào lòng đất” - Giuyn Véc nơ) |
- Truyện ngắn | - Buổi học cuối cùng (An – phông – xơ Đô – đê) - Bố của Xi – mông (Guy – đơ Mô – pát – xăng ) - Chất làm gỉ (Rây Bret bơ ry) | |
- Thơ | - Ông đồ(Vũ Đình Liên) - Mẹ (Đỗ Trung Lai) - Tiếng gà trưa (Xuân Quỳnh) - Một mình trong mưa (Đỗ Bạch Mai) | |
Văn bản nghị luận | Nghị luận văn học | - Thiên nhiên và con người trong truyện “Đất rừng phương Nam” (Bùi Hồng) - Vẻ đẹp của bài thơ “Tiếng gà trưa” (Đinh Trọng Lạc) - Sức hấp dẫn của tác phẩm “Hai vạn dặm dưới đáy biển” (Lê Phương Liên) - Về bài thơ “Ông đồ” của Vũ Đình Liên (Vũ Quần Phương) |
Văn bản thông tin | - Giới thiệu quy tắc, luật lệ của một hoạt động hay trò chơi | - Ca Huế (Theo dsvh.gvo.vn) - Hội thi thổi cơm (Theo dulichvietnam.org.vn - Những nét đặc sắc trên đất vật Bắc Giang (Theo Phi Trường Giang) - Trò chơi dân gian của người Khmer Nam bộ (Theo baocantho.com.vn) |
B. Bố cục đề thi kỳ 1 Văn 7
Đề bao gồm hai phần
1. Kiểm tra Đọc - Hiểu: Loại bài tự luận
Nhận dạng - Hiểu biết (5.0 điểm) - Kiểm tra kiến thức và kỹ năng về phần “Đọc – hiểu văn bản” và Tiếng Việt.
2. Viết bài làm văn (5.0 điểm) - Hình thức tự luận
Mức độ cao: (5 điểm) - Viết bài văn theo dạng tự sự, biểu cảm. Chỉ đưa ra một đề bài duy nhất.
C. Bố cục đề thi minh họa kỳ 1 Văn 7
ĐỀ SỐ 1
I. ĐỌC - HIỂU (6.0 điểm)
Đọc bài thơ và thực hiện các yêu cầu dưới đây:
Dòng sông Chiều
Lang thang suốt buổi chiều thu
Chưa tới góc ngõ bên kia
Hoa quan họ trải bày lụa
Bên bờ sông Chiều hoa tím nở
Nước vẫn chảy mênh mông
Chiều vẫn rũ dài lá cành
Nghe sông kể lời riêng
Cánh buồm cao hát mãi
Đám mây trên bản Việt Yên
Gọi bóng về làng Bố Hạ
Lúa khom lưng nắm kín quả
Ruộng sóng vỗ mạnh con gió xanh
Dòng nước chảy bên dòng
Giữa dòng nước sáng lên
Đám mạ non mọc lên xanh
Trên lớp bùn sáng loáng
Mặt đất mùa màng phồn thịnh
Quê hương phồn thịnh sung túc
Những gì ta dành gửi
Sắp rực vàng bốn phía
Hạt phù sa quen thuộc
Thần tiên như chuyện cổ tích
Các cô nhìn máy nước
Mắt dài như lưỡi gươm
Ôi dòng sông nâu nức
Ôi dòng sông xanh biếc
Cho mùa gặt đang tới
Phục vụ mùa phai màu
Bức nắng thu phủ trời
Trăng non trên gốc bưởi
Cây cầu con nghé đợi
Trời thu về sông rồi
(Hữu Thỉnh - từ tác phẩm 'Từ chiến hào đến thành phố', NXB văn học, Hà Nội, 1991)
Câu 1. Thể thơ nào mà bài thơ thuộc? (Nhận diện)
A. Thơ bốn chữ
B. Thơ năm chữ
C. Thơ sáu chữ
D. Thơ bảy chữ
Câu 2. Xác định biện pháp tu từ có trong dòng thơ dưới đây: (Nhận diện)
“Nước chảy trong lòng kênh
Dòng nước nổi bật lên
Mạ non đã vươn lá
Trên lớp bùn sáng bóng”
A.So sánh
B.Nhân hóa
C.Ẩn dụ
D. Hoán dụ
Câu 3. Cảnh vật trong bài thơ được mô tả qua những gam màu nào? (Nhận biết)
A. Tím, xanh, vàng, nâu
C. Xanh, tím, đen, trắng
B. Đỏ, xanh, vàng, nâu
D. Trắng, vàng, nâu, tím
Câu 4. Bài thơ nhắc đến mùa nào trong năm? (Nhận biết)
A. Xuân
B. Thu
C. Hạ
D. Đông
Câu 5. Tâm trạng của nhà thơ được thể hiện như thế nào qua khổ thơ sau: (Thông hiểu)
“Ôi con sông màu nâu
Ôi con sông màu biếc
Dâng cho mùa sắp gặt
Bồi cho mùa phôi phai”
A. Bồi hồi, xao xuyến
B. Đau đớn, xót xa
C. Nhớ nhung, tiếc nuối
D. Vui mừng, phấn khởi
Câu 6. Bài thơ trên diễn đạt giọng điệu chính như thế nào? (Thông hiểu)
A.Sôi nổi, hào hứng
B.Nhẹ nhàng, trong sáng
C.Trang trọng, thành kính
D. Thiết tha, xúc động
Câu 7. Em hiểu từ “dùng dằng” trong hai câu thơ sau có ý nghĩa gì? (Thông hiểu)
“Dùng dằng hoa quan họ
Nở tím bên sông Thương”
A. Ung dung, thoải mái
B. Rụt rè, ngập ngừng
C. Chậm chạp, thong thả
D. Lưỡng lự, không quyết đoán
Câu 8. Trong khổ thơ sau có bao nhiêu phó từ? (Nhận biết)
“Nước màu đang chảy ngoan
Giữa lòng mương máng nổi
Mạ đã thò lá mới
Trên lớp bùn sếnh sang”
A.1
C. 3
B.2
D. 4
Câu 9. Diễn đạt cảm xúc của bạn sau khi đọc bài thơ trên (viết không quá 5 dòng). (Vận dụng)
Câu 10. Liệt kê 2 hành động cụ thể của bạn để thể hiện tình yêu đối với quê hương đất nước. (Vận dụng)
II. VIẾT (4.0 điểm)
Em hãy viết một bài văn kể lại sự kiện có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử. (Vận dụng cao)
ĐỀ SỐ 2
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
THỜI GIAN LÀ VÀNG
Một câu ngạn ngữ nói rằng: Thời gian giống như vàng. Vàng có thể mua được nhưng thời gian không. Điều này cho chúng ta hiểu rằng vàng có giá trị hơn, trong khi thời gian lại không giá trị.
Thực sự, thời gian chính là sự sống. Hãy đến bệnh viện, bạn sẽ thấy, người bệnh nặng, nếu được chữa trị kịp thời thì sống sót, nhưng nếu chậm trễ thì sẽ qua đời.
Thời gian là chiến thắng. Hãy hỏi các anh lính, trong trận chiến, biết bắt lấy cơ hội, tấn công kẻ địch đúng lúc là chiến thắng, nhưng nếu bỏ lỡ cơ hội thì là thất bại.
Thời gian là vàng bạc. Trong kinh doanh, sản xuất hàng hóa đúng thời điểm là lời nhuận, nhưng không đúng thời điểm thì là thua lỗ.
Thời gian là tri thức. Chỉ thông qua việc học hành liên tục, bạn mới có thể trở nên giỏi giang. Nếu bạn lười biếng, không kiên nhẫn trong việc học ngoại ngữ, thì dù học bao nhiêu cũng không thành thạo được.
Điều này cho chúng ta biết rằng, nếu biết sử dụng thời gian một cách hiệu quả, chúng ta có thể đạt được nhiều thành tựu cho bản thân và cho xã hội. Nhưng nếu lãng phí thời gian, thì sẽ gây hậu quả và sau này sẽ hối tiếc nhưng cũng đã quá muộn.
(Phương Liên - Ngữ văn 9, Tập hai, NXB Giáo dục)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1: Phương thức biểu hiện chính của văn bản trên là gì? (Biết)
A. Thuyết minh
B. Nghị luận
C. Tự sự
D. Biểu cảm
Câu 2: Theo em văn bản trên thời gian có bao nhiêu giá trị? (Biết)
A. 2 giá trị
B. 3 giá trị
C. 4 giá trị
D. 5 giá trị
Câu 3: Theo tác giả nếu biết tận dụng thời gian thì làm được bao nhiêu điều cho ai? Biết)
A. Cho bản thân
B. Cho xã hội
C. Cho bản thân và xã hội
D. Cho bản thân và gia đình
Câu 4: Câu “Phải thường xuyên học tập thì mới giỏi. ” trong đoạn văn: “Thời gian là tri thức. Phải thường xuyên học tập thì mới giỏi. Học ngoại ngữ mà bữa đực, bữa cái, thiếu kiên trì, thì học mấy cũng không giỏi được. ” là câu mang luận điểm? (Biết)
A. Đúng
B. Sai
Câu 5: Câu “Thời gian là sự sống” sử dụng biện pháp tu từ nào?(Biết)
A. Nhân hóa.
B. So sánh
C. Ẩn dụ
D. Hoán dụ
Câu 6: Văn bản trên bàn về vấn đề gì? (Hiểu)
A. Bàn về giá trị của sự sống.
B. Bàn về giá trị của sức khỏe.
C. Bàn về giá trị của thời gian.
D. Bàn về giá trị của tri thức.
Câu 7: Nêu tác dụng của phép điệp ngữ “Thời gian” trong văn bản trên? (Hiểu)
A. Nhấn mạnh giá trị quý báu của thời gian đối với con người.
B. Nói lên giá trị quý báu của thời gian đối với con người.
C. Nhấn mạnh giá trị quý báu của thời gian
D. Nói lên giá trị quý báu của thời gian đối với con người và sự vật.
Câu 8: Từ “tri thức” được sử dụng trong văn bản trên được hiểu như thế nào? (Hiểu)
A. Tri thức bao gồm những kiến thức, thông tin, sự hiểu biết, hay kỹ năng có được nhờ trải nghiệm,thông qua giáo dục hay tự học hỏi.
B. Tri thức bao gồm những thông tin, sự hiểu biết, hay kỹ năng có được nhờ trải nghiệm,thông qua giáo dục hay tự học hỏi.
C. Tri thức là những kỹ năng có được nhờ trải nghiệm, thông qua học hỏi từ sách vở hoặc trong cuộc sống.
D. Tri thức là những kiến thức, thông tin, sự hiểu biết có được nhờ trải nghiệm, thông qua giáo dục hay tự học hỏi.
Câu 9: Theo em, tại sao tác giả cho rằng: Thời gian là vàng. Nhưng vàng thì mua được mà thời gian không mua được? (Vận dụng)
Câu 10: Bài học em rút ra được từ văn bản trên?(Vận dụng)
II. LÀM VĂN (4,0 điểm)
Phát biểu cảm xúc về người thân trong gia đình (ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em, . . . ).
.............
Đề cương ôn tập cuối kỳ 1 môn Ngữ văn lớp 7 Chinh phục bản lĩnh
I. KIẾN THỨC VĂN BẢN
THỂ LOẠI | ĐẶC ĐIỂM |
Tùy bút | + Là một thể trong ký, dùng để ghi chép, miêu tả. + Thể hiện cảm xúc, tình cảm, suy nghĩ của tác giả trước các hiện tượng và vấn đề của cuộc sống. |
Tản văn | + Là loại văn xuôi ngắn gọn, hàm súc có cách thể hiện đa dạng. + Mang tính chất chấm phá, bộc lộ trực tiếp suy nghĩ, cảm xúc của người viết qua các hiện tượng đời sống thường nhật, giàu ý nghĩa xã hội. |
Văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học | + Thuộc thể nghị luận văn học, được viết ra để bàn về một tác phẩm văn học. + Thể hiện rõ ý kiến của người viết về tác phẩm cần bàn luận, có thể là nhân vật, chi tiết, ngôn ngữ, đề tài, chủ đề,.. + Trình bày những lí lẽ, bằng chứng để thuyết phục người đọc, người nghe. + Các ý kiến, lí lẽ, dẫn chứng được sắp xếp theo trình tự hợp lý. |
II. KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT
| KHÁI NIỆM | PHÂN LOẠI | CHỨC NĂNG/ CÔNG DỤNG |
Phó từ | - Phó từ là những từ chuyên đi kèm với danh từ, động từ, tính từ. Có thể chia phó từ thành hai nhóm sau: | - Nhóm phó từ chuyên đi kèm trước danh từ, bổ sung ý nghĩa về số lượng cho danh từ, chẳng hạn: những, các, mọi, mỗi, từng,… - Nhóm phó từ chuyên đi kèm trước hoặc sau động từ, tính từ, chẳng hạn: đã, sẽ, đang, vẫn, còn, cứ, không, chưa, chẳng, rất, quá, lắm,… | - Khi đứng trước động từ, tính từ, phó từ thường bổ sung cho hành động, trạng thái, đặc điểm, tính chất được nêu ở động từ, tính từ một số ý nghĩa như: quan hệ thời gian, mức độ, sự tiếp diễn tương tự, sự phủ định, sự cầu khiến,… - Khi đứng sau động từ, tính từ, phó từ thường bổ sung cho động từ, tính từ đó một số ý nghĩa như: mức độ, khả năng, kết quả và phương hướng,… |
Dấu chấm lửng | Dấu chấm lửng được kí hiệu bởi ba dấu chấm (…), còn gọi là dấu ba chấm, là một trong những loại dấu câu thường gặp trong văn viết. | - Biểu đạt ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết khi kết hợp với dấu phẩy đứng trước nó. - Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng. - Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm. - Biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt. - Mô phỏng âm thanh kéo dài, ngắt quãng. | |
Thuật ngữ | Thuật ngữ là từ, ngữ biểu thị khái niệm khoa học, công nghệ, thường được dùng trong các văn bản thông tin thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ và văn bản nghị luận. | + Thứ nhất, trong một lĩnh vực khoa học, công nghệ, mỗi thuật ngữ chỉ biểu thị một khái niệm và ngược lại, mỗi khái niệm chỉ được biểu thị bằng một thuật ngữ. +Thứ hai, thuật ngữ không có tính biểu cảm. Ví dụ: Muối là một thuật ngữ Khoa học Tự nhiên, không có sắc thái biểu cảm: “Muối là một hợp chất mà phân tử gồm có một hay nhiều nguyên tử kim loại liên kết với một hay nhiều gốc axit. ” | - Chức năng của thuật ngữ. Thuật ngữ được dùng để biểu thị các khái niệm khoa học, công nghệ. |
CHÚ Ý VÀI CÁCH DIỄN ĐẠT PHỔ BIẾN:
TƯƠNG TƯ: Tương tự là so sánh giữa hai hoặc nhiều sự vật, tình huống có điểm tương đồng để làm nổi bật hơn, phong phú hơn cho văn bản.
VD: “Con người là bông hoa của đất”; “Nàng xinh đẹp như hoa sen”
ĐẠO HÓA: Đạo hóa là kỹ thuật sử dụng từ ngữ nhân văn hóa, con người để mô tả các vật, hiện tượng, động vật, thực vật, tạo cho chúng sống động, gần gũi và đầy tính nhân văn hơn.
Các dạng đạo hóa:
- Sử dụng từ ngữ con người để gọi tên cho các vật: Bà bướm xanh, Ông cỏ cây, Chị sương sớm, Bác gió lùa,...
- Sử dụng từ ngữ mô tả hành động, tính cách của con người để miêu tả các hành động, tính cách của vật: “Cá voi hát, nước mắt trời đọng”
- Trò chuyện với các vật như với con người: “Cây ơi, chúng ta nói chuyện này”
HÀM Ý: Hàm ý là kỹ thuật tu từ gọi tên một sự vật, hiện tượng bằng tên của sự vật, hiện tượng khác có điểm tương đồng để làm nổi bật hơn, phong phú hơn cho cách diễn đạt.
Có bốn loại hàm ý thường gặp:
+ Ẩn dụ hình thức - tương tự về cấu trúc: “Lũy tre phòng phòng phong lơi bám lũy”
+ Ẩn dụ phẩm chất - đồng đều về phẩm chất: “Thuyền quay về, lòng còn nhớ bến”
Bến vẫn hiên ngang đợi chờ thuyền đây”
+ Ẩn dụ biến đổi cảm xúc - từ một cảm xúc này sang cảm xúc khác, được cảm nhận qua các giác quan khác nhau.
“Rơi lá thêm trên cành cây
Âm thanh thêm mỏng như tiếng rơi nhẹ nhàng”
LẶP TỪ, LẶP NGỮ: Là kỹ thuật tái sử dụng một từ, một cụm từ nhiều lần trong văn bản nhằm gia tăng sức mạnh truyền đạt: nhấn mạnh, gợi liên tưởng, tạo cảm xúc... và tạo điệu bộ cho câu/ đoạn văn.
“Giữ lấy làng, giữ lấy nước, giữ lấy mái nhà tranh, giữ lấy đồng lúa chín”
LIỆT KÊ: Là việc sắp xếp liên tiếp một loạt từ hoặc cụm từ cùng loại để mô tả đầy đủ, sâu sắc hơn về các khía cạnh khác nhau của hiện thực hoặc tư tưởng, cảm xúc.
“Em tỉnh dậy, đã qua cơn ác mộng
Em sống lại rồi, em đã sống!
Giật mình, đâm chọc, cắt xén, lửa đốt
Không thể hạ gục em, người con gái anh hùng!”
Yếu tố Hán Việt | - Nghĩa của một số yếu tố Hán Việt thông dụng và nghĩa của những từ có yếu tố Hán Việt: + Quốc: nước + Gia1: nhà; Gia2: tăng thêm + Biến: (1) thay đổi; (2) biến cố, tai họa + Hội: họp lại, tụ lại, hợp lại + Hưu: có + Hóa: biến đổi | - Các yếu tố Hán Việt thông dụng này có thể kết hợp với nhau, hoặc kết hợp với các yếu tố khác để tạo thành từ Hán Việt. Ví dụ: + Quốc biến (quốc: nước; biến: biến cố, tai họa): tai họa, biến cố xảy ra trong nước. + Gia biến (gia: nhà; biến: biến cố, tai họa): tai họa, biến cố xảy ra trong gia đình. + Biến hóa (biến: thay đổi; hóa: biến đổi): biến đổi thành thứ khác. + Quốc gia (quốc: nước; gia: nhà): nước, nước nhà. + Quốc hội (quốc: nước; hội: họp lại): cơ quan lập pháp tối cao của một nước, do nhân dân trong nước bầu ra. - Bên cạnh các từ Hán Việt có một nghĩa duy nhất như quốc gia, quốc biến, gia biến, còn có các từ Hán Việt có hai hay nhiều nghĩa khác nhau. Chẳng hạn từ biến sắc (biến: thay đổi; sắc: màu) có hai nghĩa là: (1) thay đổi màu sắc (ví dụ: Con tắc kè hoa có khả năng biến sắc theo cảnh vật), (2) đổi sắc mặt đột ngột ( ví dụ: Mặt nó biến sắc). |
Mạch lạc trong văn bản | - Văn bản cần phải mạch lạc. Một văn bản mạch lạc có các đặc điểm sau: + Các phần, các đoạn, các câu trong văn bản đều cùng nói về một chủ đề. + Các phần, các đoạn, các câu trong văn bản được sắp xếp theo một trình tự hợp lí. Sự tiếp nối này có thể được thực hiện dựa trên mối liên hệ về thời gian, không gian, tâm lý, ý nghĩa. - Sự mạch lạc làm cho chủ đề trong văn bản liền mạch và gợi được hứng thú cho người đọc, người nghe. | |
Ngôn ngữ của các vùng miền | - Dựa vào đặc điểm cách phát âm, chúng ta có thể nhận ra giọng miền Bắc, giọng miền Nam, giọng miền Trung. Chẳng hạn, cách phát âm của một số địa phương miền Nam và miền Trung thường không phân biệt hai thanh điệu “hỏi” và “ngã” giống miền Bắc. - Sự khác biệt về ngôn ngữ giữa các vùng miền không chỉ thể hiện ở ngữ âm mà còn thể hiện ở mặt từ vựng. Chẳng hạn, cùng là một vật dụng dùng để ăn cơm nhưng miền Bắc gọi là “bát”, miền Nam gọi là “chén”, miền Trung gọi là “đọi”… - Sự khác biệt về ngôn ngữ giữa các vùng miền góp phần làm cho tiếng Việt thêm giàu đẹp. Trân trọng sự khác biệt về ngôn ngữ cũng chính là trân trọng sự khác biệt về văn hóa giữa các vùng miền. |
III. KIẾN THỨC VỀ VIẾT
HÌNH THỨC 2: TẢ BÀI VĂN VỀ CON NGƯỜI (NGƯỜI THÂN, BẠN BÈ…)
BẢNG TÓM TẮT
I. Khởi đầu
– Tầm quan trọng của gia đình (nếu biểu cảm về cha mẹ, anh chị…) trong cuộc sống của mỗi người.
– Giới thiệu về người thân mà bạn yêu quý: Họ là ai?
– Tóm tắt những cảm xúc mà bạn dành cho người thân đó: yêu thương, tôn trọng, khâm phục,… (ông bà, cha mẹ,…) / yêu mến, ngưỡng mộ (anh chị, bạn bè,…)
II. Phần chính
– Sẻ chia những ấn tượng sâu sắc nhất về ngoại hình của người thân đó:
+ yêu thích…(nét mặt, mái tóc, giọng điệu…),
+ quý trọng…(đôi bàn tay mảnh mai, chiếc chai sần luôn làm việc vất vả…)
+ thích…(thưởng thức…, lắng nghe ca hát/ kể chuyện…)
+ nhớ…(những câu chuyện … kể, nhớ kỷ niệm …, nhớ những lời dặn dò…)
(phối hợp giữa biểu hiện trực tiếp và gián tiếp).
– Diễn đạt những đặc điểm đáng chú ý về tính cách, sở thích, cách sống:
+ hạnh phúc
+ trang trọng
+ luôn quan tâm yêu thương chăm sóc tất cả thành viên trong gia đình
+ sống ra sao?
+ sở thích cá nhân
– Cảm xúc về một kỷ niệm đặc biệt giữa tôi và người đó (vd: một lần mắc lỗi nhận được sự nhắc nhở và động viên từ mẹ / được cha khích lệ sau một thành công trong học tập.)
– Sự ảnh hưởng của người đó đối với cuộc sống của tôi và các thành viên khác trong gia đình
III. Kết luận
- Cảm xúc về tình mẫu tử / tình con cái,… và khẳng định tình yêu, lòng trân trọng, sự tôn trọng,… dành cho người thân của mình. MONG ƯỚC, HỨA HẸN.
Tâm sự về mẹ
Trong quyển sổ tay, tôi chọn trang đầu tiên để ghi lại câu ca dao mà tôi yêu thích nhất:
Đếm lá rừng ai đếm được?
Đếm từng trời cao ai đếm xong?
Đếm vì sao ai đếm hết?
Đếm công lao mẹ già ai đếm xong?
Câu ca dao đó đã diễn tả được những cống hiến, hy sinh, và lòng biết ơn vô bờ cửa của mẹ - người phụ nữ em trân trọng nhất trong cuộc đời này.
Mẹ của em năm nay đã bước sang tuổi bốn mươi. Nhưng mẹ vẫn giữ nguyên vẻ đẹp trẻ trung và quyến rũ. Vóc dáng của mẹ thanh mảnh. Tóc mẹ mềm mại, dài và đen nhánh. Da mặt vẫn trắng hồng như ngày nào. Đôi mắt hiền từ luôn tỏa ánh sáng yêu thương. Đôi bàn tay mềm mại. Mẹ có khuôn mặt hiền hậu, thu hút mọi ánh nhìn. Với em, mẹ là người phụ nữ xinh đẹp nhất.
Mọi việc trong nhà đều do mẹ lo lắng. Từ việc giặt giũ, dọn dẹp nhà cửa cho đến việc nấu ăn. Đôi khi, mẹ còn sáng tạo ra những món ăn mới lạ để cho gia đình thưởng thức và đánh giá. Mẹ còn dạy em cách nấu một số món ăn đơn giản. Khi thấy mẹ vất vả chăm sóc cho gia đình, em cảm thấy rất yêu quý mẹ.
Mẹ là một người phụ nữ dịu dàng. Có một lần, khi đang trên đường về nhà từ trường, trời bắt đầu mưa to. Do không mang theo áo mưa, và trường lại cách nhà khá xa, em đã bị ướt đẫm. Khi về đến nhà, em đã bị cảm lạnh. Thấy em như vậy, mẹ đã lo lắng vô cùng. Đêm đó, mẹ đã không ngủ, luôn ở bên em để chăm sóc. Nhìn thấy sự lo lắng trên khuôn mặt của mẹ, em cảm thấy rất áy náy. Từ kỷ niệm đó, em đã hiểu được tình cảm, sự quan tâm của mẹ và không bao giờ cố ý làm mẹ lo lắng nữa.
Hiểu được những cố gắng của mẹ, tôi đã quyết tâm học hành chăm chỉ hơn. Thỉnh thoảng, khi rảnh rỗi, tôi luôn sẵn lòng giúp đỡ mẹ trong việc nhà. Vào ngày 8 tháng 3 vừa qua, bố và tôi đã có một kế hoạch để làm cho mẹ bất ngờ. Đó cũng là cách để bày tỏ lòng biết ơn đến mẹ vì đã dành nhiều công sức cho công việc gia đình trong suốt thời gian qua. Món quà bất ngờ là một bữa ăn do bố và tôi tự tay chuẩn bị. Tôi tin rằng mẹ sẽ rất xúc động trước món quà này.
“Trái tim mẹ bao la như biển thái bình” - tình yêu của mẹ vô hạn. Mẹ luôn là điểm tựa lớn nhất giúp tôi vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống.
...............
Tải tài liệu để xem thêm nội dung Đề cương ôn thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 7