Đề cương ôn tập giữa kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2023 - 2024 là tài liệu hữu ích dành cho các bạn học sinh tham khảo. Nó bao gồm đề cương giữa kì 2 môn Ngữ văn 7 từ sách Cánh diều, Chân trời sáng tạo và Kết nối tri thức. Tài liệu này giới hạn trong phạm vi kiến thức ôn thi, lý thuyết và các đề thi minh họa giữa kì 2.
Đề cương giữa kì 2 Ngữ văn 7 giúp các bạn làm quen với các loại bài tập, nâng cao kỹ năng làm bài và học được từ kinh nghiệm cho kỳ thi giữa học kì 2 lớp 7. Điều này sẽ giúp các bạn xác định hướng đi và phương pháp học để đạt điểm cao trong các bài kiểm tra. Dưới đây là toàn bộ đề cương giữa kì 2 Ngữ văn 7 năm 2023 - 2024, mời các bạn tham khảo. Bên cạnh đó, bạn cũng có thể xem đề cương ôn tập giữa kì 2 môn Khoa học tự nhiên 7 và bộ đề thi giữa kì 2 Toán 7.
Tài liệu ôn tập Văn 7 giữa học kì 2 năm 2023 - 2024
- Tài liệu ôn thi giữa kì 2 Ngữ văn 7 từ sách Cánh diều
- Tài liệu ôn tập giữa kì 1 Ngữ văn 7 từ sách Chân trời sáng tạo
- Tài liệu ôn tập giữa kì 2 Ngữ văn 7 từ sách Kết nối tri thức
Tài liệu ôn thi giữa kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 từ sách Cánh diều
I. Nội dung ôn thi giữa kì 2 môn Ngữ văn 7
1. Truyện ngụ ngôn
Phân biệt:
- Phân biệt loại hình truyện ngụ ngôn
- Hiểu được một sự kiện trong câu chuyện.
Hiểu rõ:
- Xác định và đặt tên cho các phần trạng ngữ.
- Hiểu được ý nghĩa hành động của nhân vật.
- Hiểu được thông điệp từ hình ảnh của nhân vật trong câu chuyện.
- Hiểu được ý nghĩa của từ vựng.
Áp dụng:
- Diễn đạt suy nghĩ, quan điểm cá nhân về nội dung của câu chuyện.
- Rút ra được bài học sâu sắc từ câu chuyện.
2. Soạn bài văn nghị luận về một vấn đề trong xã hội
Viết một bài luận về các vấn đề xã hội mà bạn quan tâm, đồng thời rút ra những bài học quý giá cho bản thân...
- Phân biệt: Nhận diện đúng loại bài luận xã hội
- Hiểu biết: Comprehend đúng cấu trúc của loại bài luận và vấn đề được luận bàn.
- Sử dụng: Đề xuất vấn đề được luận bàn
- Ứng dụng sâu: Demonstrating cách diễn đạt, trình bày luận điểm, thể hiện tư duy sâu sắc, sáng tạo về vấn đề được luận bàn.
II. Đề thi mẫu giữa kỳ 2 môn Văn lớp 7
ĐỀ SỐ 1
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
KIẾN VÀ CHÂU CHẤU
Một ngày nắng hè rực rỡ và gió thổi mát mẻ, một chú Châu Chấu xanh nhảy nhót trên cánh đồng, hát líu lo. Bỗng nó bắt gặp bạn Kiến đi qua, bạn ấy đang cõng một hạt ngô về nhà. Châu Chấu gọi gào: “Bạn Kiến ơi, thay vì làm việc vất vả, sao bạn không ngồi lại đây chơi với tôi đi!”. Kiến trả lời: “Không, tôi rất bận, tôi còn phải tìm thức ăn để dành cho mùa đông sắp tới. Bạn cũng nên làm như vậy bạn Châu Chấu ạ”. “Còn lâu mới đến mùa đông, bạn chỉ biết nghĩ xa”. Châu Chấu trêu ghẹo. Kiến không để ý đến lời của Châu Chấu, nó tiếp tục cõng thức ăn về nhà một cách cần cù và chăm chỉ.
Mùa đông đến, thức ăn trở nên ít ỏi, Châu Chấu xanh vì chơi bời không sẵn sàng nên giờ đây đang gặp khó khăn về thức ăn và lạnh. Trong khi đó, bạn Kiến của chúng ta đã có một mùa đông ấm no với tổ đầy đủ thức ăn mà nó đã chăm chỉ kiếm suốt mùa hè.
(Trích từ truyện “Kiến và Châu Chấu”- trang 3-Nhà xuất bản thông tin)
Chọn phương án đúng cho các câu hỏi từ 1 đến 8
Câu 1. Truyện Kiến và Châu Chấu thuộc thể loại nào? (Nhận biết)
A. Truyện ngụ ngôn
B. Truyện đồng thoại
C. Truyền thuyết
D. Thần thoại
Câu 2. Vào những ngày hè, chú Châu Chấu đã làm gì? (Nhận biết)
A. Siêng năng làm bài tập về nhà cô giáo giao.
B. Nhảy nhót trên cánh đồng, hát líu lo.
C. Chăm chỉ thu thập thức ăn để dành cho mùa đông.
D. Giúp mẹ dọn dẹp nhà cửa cho châu chấu.
Câu 3. Châu Chấu đã mời Kiến làm gì cùng với mình? (Nhận biết)
A. Cùng nhau thu hoạch rau củ trên cánh đồng.
B. Trò chuyện và đi chơi thoải mái.
C. Cùng nhau về nhà Châu Chấu chơi.
D. Cùng nhau chuẩn bị thức ăn cho mùa đông.
Câu 4. Trạng ngữ trong câu sau được sử dụng để làm gì? (Thông hiểu)
“Vào một ngày hè nắng chói chang và gió thổi mát mẻ, một chú Châu Chấu xanh nhảy nhót trên cánh đồng, miệng chú hát líu lo.”
A. chỉ nguyên nhân
B. chỉ thời gian
C. chỉ mục đích
D. chỉ phương tiện
Câu 5. Tại sao Kiến không đi chơi cùng với Châu Chấu? (Thông hiểu)
A. Kiến không thích đi chơi.
B. Kiến không thích Châu Chấu.
C. Kiến đi tìm thức ăn để dành cho mùa đông.
D. Kiến không muốn lãng phí thời gian.
Câu 6. Theo em, Châu Chấu đại diện cho nhóm người nào trong cuộc sống? (Thông hiểu)
A. những người không lo lắng, lười biếng
B. những người chăm chỉ
C. những người biết lo xa
D. những người chỉ biết tận hưởng
Câu 7. Tại sao Kiến lại có một mùa đông ấm no đủ? (Thông hiểu)
A. Kiến vẫn còn dư thừa nhiều thức ăn.
B. Kiến là người chăm chỉ, biết lo xa.
C. Kiến được cha mẹ cung cấp nhiều thức ăn.
D. Có mùa ngô và lúa mì.
Câu 8. Từ “kiệt sức” có ý nghĩa gì? (Thông hiểu)
A. không có sức khỏe
B. yếu đuối
C. hết sức để làm
D. yếu ớt
Trả lời câu hỏi:
Câu 9 (1,0 điểm): Nếu là Châu Chấu trong câu chuyện, bạn sẽ làm gì khi nghe lời khuyên của Kiến? (Vận dụng)
Câu 10 (1,0 điểm): Điều gì là bài học quan trọng nhất mà bạn học được từ câu chuyện? (Vận dụng)
II. VIẾT (4,0 điểm)
Có người cho rằng: “Trò chơi điện tử là một thú vui lôi cuốn, nhiều người vì say mê chơi game mà quên đi việc học hành”. Bạn hãy viết một bài văn để bày tỏ quan điểm của mình về ý kiến trên?
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | ĐỌC HIỂU | 6,0 | |
1 | A | 0,5 | |
2 | B | 0,5 | |
3 | D | 0,5 | |
4 | B | 0,5 | |
5 | C | 0,5 | |
6 | A | 0,5 | |
7 | B | 0,5 | |
8 | C | 0,5 | |
9 | * HS có nhiều cách diễn đạt khác nhau nhưng cần đảm bảo được các ý sau: - Em sẽ nghe theo lời khuyên của Kiến. - Em sẽ chăm chỉ cùng Kiến đi kiếm thức ăn để dự trữ cho mùa đông. | 0,5 0,5 | |
10 | * HS có nhiều cách diễn đạt khác nhau nhưng cần đảm bảo được các ý sau: - Trong cuộc sống cần phải chăm chỉ, chịu khó, siêng năng…, không được ham chơi, lười biếng. - Biết lo xa, biết dành dụm, tích luỹ, không đợi nước đến chân mới nhảy… | 0,5 0,5 | |
II |
| VIẾT | 4,0 |
| a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: - Mở bài: Nêu hiện tượng: ham mê chơi điện tử... -> là một việc làm không được khuyến khích mà mọi người cần phải phê bình, ngăn chặn... - Thân bài: Phân tích biểu hiện của việc chơi say mê điện tử của những em nhỏ, của HS... -> bộc lộ thái độ => không đồng tình...; Phân tích tác hại: lãng phí thời gian, công sức, ảnh hưởng...; Phân tích nguyên nhân...; Bàn hướng khắc phục. - Kết bài: Khẳng định lại vấn đề vừa nghị luận. | 0,25 | |
| b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Viết bài văn nghị luận trình bày quan điểm về trò chơi điện tử | 0,25 | |
| c. Yêu cầu đối với bài văn nghị luận HS có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau: | 0,5 | |
| - Nêu được vấn đề cần nghị luận - Giải thích được khái niệm trò chơi điện tử là gì? - Thực trạng của việc chơi trò chơi điện tử của lứa tuổi học sinh. - Chỉ ra những lợi ích và tác hại của trò chơi điện tử. - Đề xuất giải pháp
| 2,5 | |
| Hướng dẫn chấm: - Bố cục đầy đủ, hệ thống luận điểm rõ ràng, mạch lạc, lập luận chặt chẽ, thuyết phục, lí lẽ xác đáng, dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp, thể hiện được quan điểm của bản thân về vấn đề nghị luận. (3,5 - 4,0 điểm). - Bố cục đảm bảo được 2/3 các ý, lập luận tương đối chặt chẽ, lí lẽ xác đáng, có dẫn chứng nhưng chưa tiêu biểu... (2,5 - 3,0 điểm) - Bố cục đảm bảo được 1/2 các ý, lập luận tương đối chặt chẽ, lí lẽ xác đáng, có dẫn chứng (1,5 - 2,0 điểm) - Bài viết thiếu ý, lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục; lí lẽ không xác đáng, không có dẫn chứng (1,0 - 1,5 điểm) - Bài viết sơ sài hoặc bỏ giấy trắng (0,0 - 0,5 điểm) |
| |
| d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, dùng từ, đặt câu… | 0,25 | |
| e. Sáng tạo: Có sự sáng tạo về dùng từ, diễn đạt, lựa chọn lí lẽ, dẫn chứng để bày tỏ chính kiến một cách thuyết phục. | 0,25 |
2. Đề cương ôn tập giữa kỳ 1 môn Văn lớp 7 Chạm tới bầu trời sáng tạo
I. Kho tàng kiến thức ôn thi giữa kỳ 2 môn Văn lớp 7
1. Bài luận xã hội
- Khái niệm: Văn bản nghị luận về một vấn đề trong cuộc sống (bài luận xã hội) được viết để thảo luận về một sự kiện, hiện tượng có ảnh hưởng đến xã hội, hoặc một vấn đề thuộc lĩnh vực tư duy, đạo đức, cách sống của con người
- Đặc điểm:
- Thể hiện rõ ý kiến tán dương, phê phán, đồng tình, phản đối của người viết đối với sự kiện, vấn đề cần thảo luận
- Trình bày các lập luận, bằng chứng để thuyết phục người đọc, người nghe. Bằng chứng có thể là nhân vật, sự kiện, số liệu liên quan đến vấn đề cần thảo luận
- Ý kiến, lập luận, bằng chứng được sắp xếp một cách logic
2. Ca dao
- Khái niệm: là một trong những dạng biểu hiện văn hóa dân gian
- Ích lợi: thường được áp dụng chủ yếu để tăng cường độ tin cậy, sức thuyết phục về một niềm tin hoặc một kinh nghiệm
- Nội dung đặc điểm: thể hiện sự tích lịch sử, kiến thức của dân gian về tự nhiên, lao động sản xuất, con người và cộng đồng
- Hình thức đặc điểm:
- Thường ngắn gọn (câu ngắn nhất 4 chữ, câu dài có thể trên dưới 16 chữ)
- Có nhịp điệu, hình ảnh
- Hầu hết đều có vần, và thường là: vần sát, vần cách
- Thường có ít nhất hai vế, các vế đối xứng nhau cả về hình thức lẫn nội dung
- Thường đa nghĩa nhờ sử dụng các biện pháp tu từ, đặc biệt là thành ngữ về con người và xã hội
3. Tục ngữ
- Khái niệm: là một bộ từ cố định, có nghĩa được xác định bằng nghĩa của tất cả từ trong bộ từ đó, thường có tính tượng trưng và biểu cảm (không phải là sự kết hợp đơn giản của các từ)
- Ích lợi: khi sử dụng trong giao tiếp (nói hoặc viết) làm cho lời nói, câu văn trở nên phong phú hình ảnh và cảm xúc
- Đặc điểm: tục ngữ có thể làm thành một phần của câu hoặc thành phần phụ trong các cụm từ nhưng không thể tạo thành một câu hoàn chỉnh
4. Kết nối trong văn bản
- Định nghĩa: kết nối là một trong những đặc tính cần thiết của văn bản, giúp văn bản trở nên mạch lạc, hoàn chỉnh về cả nội dung và hình thức
- Đặc điểm của một văn bản có tính kết nối
- Nội dung các câu, các đoạn được thống nhất và liên kết mật thiết với nhau
- Các câu, các đoạn được nối với nhau bằng cách sử dụng các phép kết nối thích hợp
- Một số phép kết nối thường sử dụng:
- Phép lặp (lặp lại ở câu sau từ ngữ đã có ở câu trước)
- Phép thay (sử dụng ở câu sau từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu trước)
- Phép nối (sử dụng ở câu sau các từ ngữ biểu thị mối quan hệ với câu trước)
- Phép liên tưởng (sử dụng ở câu sau các từ ngữ cùng lĩnh vực liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước)
5. Nói phóng đại
- Định nghĩa: nói phóng đại là một biện pháp tăng cường mức độ, quy mô, đặc điểm của sự vật, hiện tượng được diễn tả nhằm nhấn mạnh, tạo ấn tượng mạnh mẽ, tăng sức mạnh biểu cảm cho sự diễn đạt:
6. Nói nhẹ nhàng
- Định nghĩa: nói nhẹ nhàng là một biện pháp sử dụng các từ ngữ ôn hòa, tránh gây ra cảm giác quá đau buồn, kinh hoàng, nặng nề; tránh sự thô lỗ, thiếu lịch sự
II. Bài kiểm tra minh họa giữa kì 2 Ngữ văn 7
I. ĐỌC (6,0 điểm)
Đọc văn bản dưới đây:
GIÁ TRỊ CỦA THỜI GIAN
Có câu ngạn ngữ nói: Thời gian là vàng. Tuy nhiên, vàng có thể mua được nhưng thời gian không. Điều này chỉ ra rằng giá trị của thời gian là không thể đo bằng tiền bạc.
Thực sự, thời gian chính là sinh mệnh. Nếu bạn đến bệnh viện, bạn sẽ thấy rằng, đối với những người bệnh nặng, việc chữa trị kịp thời có thể cứu sống, trong khi chậm trễ có thể dẫn đến cái chết.
Thời gian là điều quan trọng trong chiến thắng. Hỏi những người lính trong quân đội, họ sẽ cho bạn biết rằng, trong chiến đấu, biết nắm bắt cơ hội, tấn công đúng lúc là quyết định giành chiến thắng, trong khi mất cơ hội là đánh mất mọi thứ.
Thời gian cũng giống như tiền bạc. Trong kinh doanh và sản xuất, việc giao hàng đúng hạn là đem lại lợi nhuận, còn không đúng hạn thì là lỗ vốn.
Thời gian đồng nghĩa với tri thức. Để trở nên giỏi giang, bạn cần liên tục học hỏi. Việc học ngoại ngữ đòi hỏi kiên nhẫn và sự kiên trì, không thể đạt được thành công nếu chỉ học lúc buổi, lúc rảnh rỗi.
Điều này chứng tỏ rằng, nếu biết cách sử dụng thời gian hiệu quả, chúng ta có thể đạt được nhiều điều cho bản thân và cho xã hội. Mất phí thời gian sẽ mang lại hậu quả, và sau này, việc hối tiếc cũng không giải quyết được vấn đề.
(Theo Phương Liên - Ngữ văn 9, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2007, trang 36-37)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Thể loại văn bản của 'Thời gian là vàng' là gì? (NB)
A. Văn biểu cảm
B. Văn nghị luận
C. Văn tự sự
D. Văn thuyết minh
Câu 2: Trong văn bản trên, người viết đã trình bày bao nhiêu ý kiến để nhấn mạnh giá trị của thời gian? (NB)
A. 7
B. 6
C. 5
D. 4
Câu 3: Phát biểu nào không chính xác khi nói về văn bản “Thời gian là vàng” là bàn về một vấn đề đời sống? (NB)
A. Bài viết ngắn gọn súc tích, thể hiện rõ tình cảm của tác giả
B. Tác giả thể hiện rõ quan điểm đối với vấn đề cần thảo luận
C. Trình bày những ý kiến, lập luận, bằng chứng cụ thể
D. Ý kiến, lập luận, bằng chứng được sắp xếp theo trình tự hợp lí.
Câu 4: Từ ngữ được in đậm trong đoạn văn dưới đây được sử dụng theo hình thức liên kết nào? (TH)
“Ngạn ngữ có câu: Thời gian là vàng. Nhưng vàng thì mua được mà thời gian không mua được. Thế mới biết vàng có giá mà thời gian là vô giá.”
A. Phép thế
B. Phép lặp
C. Phép liên tưởng
D. Phép nối
Câu 5: “Bữa đực, bữa cái” trong văn bản có nghĩa là? (TH)
A. Bữa học bữa nghỉ
B. Học tập chăm chỉ,
C. Kiên trì trong học tập
D. Chịu khó học tập
Câu 6: Nội dung chính trong văn bản trên là gì? (TH)
A. Khẳng định giá trị của vàng đối với con người
B. Khẳng định giá trị của thời gian đối với con người
C. Phải biết tận dụng thời gian trong công việc.
D. Ý nghĩa của thời gian trong kinh doanh, sản xuất
Câu 7: Xác định phép lập luận trong văn bản trên. (TH)
A. Phép lập luận chứng minh, giải thích
B. Trình bày khái niệm và nêu ví dụ
C. Phép liệt kê và đưa số liệu
D. Phép lập luận phân tích và chứng minh
Câu 8: Ý nào đúng khi nói về “giá trị của thời gian là sự sống” từ văn bản trên? (TH)
A. Biết nắm thời cơ, mất thời cơ là thất bại.
B. Sự sống con người là vô giá, phải biết trân trọng
C. Kịp thời chạy chữa thì sống, để chậm là chết.
D. Phải kiên trì, nhẫn nại mới thành công.
Câu 9: Em tâm đắc thông điệp nào nhất? Vì sao? (Vận dụng)
Câu 10. Qua văn bản trên em rút ra bài học gì về việc sử dụng thời gian? (Vận dụng)
II. LÀM VĂN (4,0 điểm)
Em hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) về một vấn đề trong đời sống mà em quan tâm. (Vận dụng cao)
ĐÁP ÁN ĐỀ THI
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | ĐỌC HIỂU | 6,0 | |
1 | B | 0,5 | |
2 | C | 0,5 | |
3 | A | 0,5 | |
4 | D | 0,5 | |
5 | A | 0,5 | |
6 | B | 0,5 | |
7 | D | 0,5 | |
8 | C | 0,5 | |
9 | Học sinh có thể chọn và lý giải giá trị của thời gian mà bản thân tâm đắc và phải lý luận sao cho có tính thuyết phục. | 1,0 | |
10 | HS nêu được ít nhất 02 bài học rút ra được là về việc sử dụng thời gian: Gợi ý: - Cần sử dụng thời gian một cách hợp lí, có kế hoạch cho từng việc. - Không nên lãng phí thời gian vì thời gian đã qua thì không thể lấy lại được. | 1,0 | |
II |
| VIẾT | 4,0 |
| a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề. | 0,25 | |
| b. Xác định đúng yêu cầu của đề: viết bài văn về một vấn đề trong đời sống mà em quan tâm | 0,25 | |
| c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm HS triển khai vấn đề theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; sau đây là một số gợi ý: | ||
| - Giới thiệu được vấn đề cần bàn luận - Triển khai các vấn đề nghị luận - Thực trạng, nguyên nhân, hậu quả, giải pháp, bài học… - Khẳng định lại ý kiến, nêu bài học nhận thức và phương hướng hành động. | 2.5 | |
| d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. | 0,5 | |
| e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời văn sinh động, sáng tạo. | 0,5 |
3. Đề cương ôn tập giữa kì 2 Văn 7 Kết nối tri thức
I. Nội dung ôn thi giữa kì 2 Văn 7
- Ôn tập về các thể loại hoặc loại văn bản đọc, kiểu bài viết, nội dung nói và nghe, kiến thức về tiếng Việt đã học ở giữa học kì II.
- Vận dụng tổng hợp các kiến thức đã học để luyện tập, củng cố kĩ năng đọc, viết các bài văn kể chuyện tưởng tượng, viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống, Thuyết minh về quy tắc, luật lệ trong trò chơi hoặc hoạt động
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản.
- Khả năng hợp tác trong việc trao đổi, thảo luận về các thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa của truyện, và ứng dụng kiến thức từ văn bản để đánh giá các vấn đề trong cuộc sống.
- Khả năng phân tích, so sánh các đặc điểm nghệ thuật của truyện với các tác phẩm có cùng chủ đề.
II. Đề thi minh họa giữa kì 2 Ngữ văn 7
I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau:
ÁNH TRĂNG
Hồi nhỏ sống với đồng Trần trụi với thiên nhiên Từ hồi về thành phố |
Ngửa mặt lên nhìn mặt Trăng cứ tròn vành vạnh (Ánh trăng, Nguyễn Duy, NXB Tác phẩm mới, 1984) |
Chọn đáp án đúng:
Câu 1. Thể thơ nào được sử dụng trong bài thơ Ánh trăng?
A. Bốn chữ
B. Tự do
C. Năm chữ
D. Lục bát
Câu 2. Khi bất ngờ gặp lại vầng trăng, nhà thơ cảm thấy như thế nào?
A. Rưng rưng
B. Lo âu
C. Ngại ngùng
D. Vô cảm
Câu 3. Trong bài thơ trên, tác giả nhắc đến những thời điểm nào?
A.Hồi nhỏ
B.Hồi về thành phố
C.Hồi nhỏ, hồi chiến tranh và hồi về thành phố.
D.Hồi chiến tranh.
Câu 4. Từ tri kỉ trong câu “vầng trăng thành tri kỉ” có nghĩa là gì?
A. Người bạn rất thân, hiểu rõ lòng mình
B. Biết được giá trị của người nào đó
C. Người có hiểu biết rộng
D. Biết ơn người khác đã giúp đỡ mình
Câu 5. Từ “ngỡ” trong câu “ngỡ không bao giờ quên” đồng nghĩa với từ nào?
A. Nói
B. Bảo
C. Thấy
D. Nghĩ
Câu 6. Biện pháp tu từ nào được áp dụng trong câu thơ “như là đồng là bể- như là sông là rừng”?
A. Nhân hóa
B. So sánh
C. Nói quá
D. Nói giảm, nói tránh
Câu 7. Hình ảnh “trăng cứ tròn vành vạnh” biểu hiện điều gì?
A. Hạnh phúc viên mãn, tròn đầy.
B. Hình ảnh của quá khứ nghĩa tình, vẫn tròn đầy, trọn vẹn.
C. Thiên nhiên, vạn vật luôn tuần hoàn.
D. Cuộc sống hiện tại no đủ, sung sướng.
Câu 8. Tại sao cuối bài thơ, tác giả lại “bất ngờ”?
A. Vì tác giả nhận ra sự vô tình của mình và cảm thấy cần phải trân trọng những gì đã trải qua.
B. Vì tác giả thường xuyên bị giật mình trước những tình huống bất ngờ.
C. Vì vầng trăng đã đánh thức lại ký ức xưa.
D. Vì 'ta' bất ngờ gặp lại vầng trăng xưa.
Trả lời câu hỏi / Thực hiện yêu cầu:
Câu 9. Câu chuyện trong bài thơ Ánh trăng muốn nhắc nhở chúng ta về thái độ sống như thế nào?
Câu 10. Hãy chọn một câu tục ngữ phản ánh chính xác ý nghĩa của chủ đề của tác phẩm.
II. LÀM VĂN (4.0 điểm)
Viết một bài văn thuyết minh về các quy tắc trong trò chơi kéo co.
HƯỚNG DẪN ĐÁP ÁN
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | ĐỌC HIỂU | 6,0 | |
1 | C | 0,5 | |
2 | A | 0,5 | |
3 | C | 0,5 | |
4 | A | 0,5 | |
5 | D | 0,5 | |
6 | B | 0,5 | |
7 | B | 0,5 | |
8 | A | 0,5 | |
9 | Bài thơ gợi lên những suy nghĩ về đạo lý, lẽ sống của người Việt ta. Câu chuyện trong bài thơ nhắc nhở chúng ta đừng bao giờ quên quá khứ, đừng bao giờ trở thành kẻ vô tình, bạc bẽo. | 1 | |
10 | Tục ngữ: “Uống nước nhớ nguồn” | 1 | |
II |
| VIẾT | 4.0 |
| a. Đảm bảo cấu trúc bài văn thuyết minh. | 0,25 | |
| b. Xác định đúng yêu cầu của đề. Giải thích quy tắc hay luật lệ trong một trò chơi hay hoạt động. | 0,25 | |
| c. Thuyết minh về luật lệ trong trò chơi kéo co. Học sinh có thể thuyết minh theo nhiều cách khác nhau nhưng vẫn đảm bảo được các yêu cầu sau: | ||
| - Giới thiệu được trò chơi. - Miêu tả cách chơi (quy tắc). - Miêu tả luật chơi. - Nêu tác dụng của trò chơi. Nêu ý nghĩa của trò chơi. | 2,5 | |
| d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt | 0,5 | |
| e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, tri thức chính xác, cô đọng, miêu tả sinh động hấp dẫn. | 0,5 |
ĐỀ SỐ 2
I. Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi
RÙA VÀ THỎ
Ở một khu rừng nọ, có một chú thỏ luôn tự hào về tốc độ chạy nhanh như gió của mình. Mỗi khi gặp ai, nó đều tự cao về khả năng của mình:
- Tớ chạy rất nhanh. Tớ là nhanh nhất đấy!
Chán chường với sự khoe khoang liên tục của thỏ và sự trêu chọc về tốc độ của mình, Rùa đề nghị thách đấu thỏ trong một cuộc đua. Tin này khiến tất cả các loài động vật trong rừng đều ngạc nhiên và tập trung để chứng kiến cuộc thi giữa rùa và thỏ.
Hai chú thỏ và rùa đứng sẵn ở vạch xuất phát, sẵn sàng cho cuộc đua. Tất cả các loài trong rừng đồng thanh hô to “1… 2… 3… Bắt đầu!” Thỏ chạy nhanh vụt đi, biến mất một cách nhanh chóng, và khi quay lại, không thấy bóng dáng của rùa đâu. Thỏ cười khẩy và quyết định dừng lại để nghỉ ngơi. Nó quay lại nhìn thấy con rùa và chế giễu:
- Đúng là chậm như rùa, làm sao mà thắng nổi thỏ ta chứ!
Thỏ vươn mình ra và nằm dài giữa đường để ngủ.
- Còn lâu nó mới bắt kịp ta, cứ ngủ một giấc cho đã - Thỏ nghĩ trong lòng.
Trong lúc đó, rùa vẫn miệt mài chạy, chạy, chạy mãi mà không bao giờ dừng. Cuối cùng, rùa vượt qua chỗ mà thỏ đang nằm ngủ và gần đến đích.
Các loài động vật trong rừng hò hét cổ vũ rất lớn cho rùa, thỏ giật mình tỉnh giấc. Thỏ lại còn vươn người và ngáp một cách lười biếng trước khi bắt đầu chạy lại, nhưng đã quá muộn. Rùa đã về đích trước và chiến thắng cuộc đua bằng tinh thần chăm chỉ và nghiêm túc của mình. Thỏ cảm thấy vô cùng xấu hổ và lủi thủi vào trong rừng sâu, không dám mặt mũi gặp mọi người.
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính trong truyện ngụ ngôn Rùa và Thỏ?
A. Tự sự.
B. Miêu tả.
C. Biểu cảm.
D. Nghi lễ.
Câu 2. Nhân vật chính trong truyện ngụ ngôn Rùa và Thỏ là ai?
A. Rùa.
B. Rùa và Thỏ.
C. Thỏ.
D. Động vật trong rừng.
Câu 3. Vì sao diễn ra cuộc chạy đua giữa Rùa và Thỏ?
A. Rùa thích thách đấu với Thỏ.
B. Thỏ đã thách Rùa tham gia cuộc chạy đua.
C. Thỏ chê Rùa chậm chạp, khiến Rùa quyết tâm tham gia cuộc đua.
D. Rùa muốn thách Thỏ tham gia cuộc chạy đua với mình.
Câu 4. Dấu chấm lửng trong câu: 'Tất cả động vật trong rừng đồng thanh hô to “1… 2… 3… bắt đầu!” có công dụng gì?
A. Thể hiện sự ngập ngừng, lắp đi lắp lại của lời nói.
B. Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.
C. Mô phỏng âm thanh kéo dài, ngắt quãng.
D. Tất cả đều đúng.
Câu 5. Tác giả thường đặt nhân vật vào tình huống nguy hiểm để thể hiện hành động sai lầm của họ. Tình huống đó trong truyện Rùa và Thỏ là gì?
A. Khoe khoang khi gặp bất kỳ ai.
B. Rùa thách thỏ tham gia cuộc chạy đua.
C. Thỏ nghĩ rằng sẽ còn lâu thỏ mới bị rùa vượt qua, cho nên thỏ quyết định ngủ thêm một giấc để thưởng cho mình.
D. Hai bạn thỏ và rùa sẵn sàng cho cuộc đua ở vạch xuất phát.
Câu 6. Thỏ có những đặc điểm nhân vật nào trong truyện ngụ ngôn?
A. Tự phụ, tự cao, và ngạo nghễ.
B. Chủ quan, bảo thủ, và phiến diện.
C. Tự phụ, tự cao, và chủ quan.
D. Không lắng nghe ý kiến của người khác.
Câu 7: Tại sao Thỏ thua Rùa?
A. Rùa chạy nhanh hơn Thỏ.
B. Rùa cố gắng còn Thỏ tự phụ, coi thường Rùa.
C. Rùa dùng mưu mẹo mà Thỏ không biết.
D. Rùa vừa chạy vừa chơi mà vẫn về đích trước.
Câu 8. Liên kết cột A với cột B phản ánh đúng truyện ngụ ngôn?
Cột A | Cột B |
1. Nhân vật | a) Suy nghĩ/ hành động/ lời nói… ẩn chứa những bài học sâu sắc. |
2. Hành động | b) Xoay quanh một hành vi ứng xử, một quan niệm, một nhận thức phiến diện, sai lầm,... có tính chất cường điệu, tạo một ấn tượng rõ rệt, hướng đến một bài học, một lời khuyên,... |
3. Cốt truyện | c) Hiểu và tự đúc rút được bài học để tránh những sai lầm trong cuộc sống. |
4. Bài học | d) Là loài vật, đồ vật, con người. |
Câu 9. Đưa ra ý nghĩa sâu sắc của truyện ngụ ngôn Rùa và Thỏ?
Câu 10. Trích xuất bài học quý giá mà bạn học được sau khi đọc câu chuyện trên?
II. VIẾT (4.0 điểm)
Bạo lực học đường đang là nỗi lo lớn của xã hội, khiến nhiều bạn trẻ phải đối mặt với những hậu quả nghiêm trọng. Hãy viết bài văn thể hiện quan điểm của bạn về vấn đề này.
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I |
| ĐỌC HIỂU | 6,0 |
1 | A | 0,5 | |
2 | B | 0,5 | |
3 | C | 0,5 | |
4 | D | 0,5 | |
5 | C | 0,5 | |
6 | C | 0,5 | |
7 | B | 0,5 | |
8 | 1+ ... d 2+... a 3+... b 4+...c | 0,5 | |
9 | - Nêu được ý nghĩa truyện ngụ ngôn Rùa và Thỏ: + Ca ngợi những con người có ý chí, kiên trì, bền bỉ, cần cù và chịu khó. + Lên án những người lười biếng, khoe khoang, tự cao, kiêu ngạo, xem bản thân là giỏi nhất và xem thường người khác. | 1,0 | |
10 | - HS nêu được 1 trong số bài học bài học sau. + Chậm mà ổn định sẽ chiến thắng nhanh mà ẩu đoảng. + Chỉ cần chúng ta kiên trì, chắc chắn sẽ thành công. Lưu ý: Chấp nhận nhiều cách diễn đạt khác nhau xong hợp lý. | 1,0 |
II |
| VIẾT | 4,0 |
| Nhận biết | a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề | 0,25 |
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Bạo lực học đường | 0,25 | ||
Thông hiểu | c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm HS có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: | 2,5 | |
Vận dụng | - Mô tả hiện trạng bạo lực học đường; các hình thức bạo lực học đường; thể hiện thái độ phê phán hiện tượng này. - Lí giải nguyên nhân và hậu quả của hiện tượng bạo lực học đường. - Nêu giải pháp để ngăn chặn hiện tượng này. - Mở rộng. - Rút ra bài học cho bản thân |
| |
Vận dụng cao | d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. | 0,5 | |
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. | 0,5 |
..............
Tải tệp tài liệu để xem thêm Đề cương ôn tập Văn 7 giữa học kì 2