Tài liệu ôn tập giữa kỳ 1 Văn 10 Cánh diều năm học 2023 - 2024 là tài liệu hữu ích dành cho học sinh lớp 10. Tài liệu này bao gồm phạm vi kiến thức ôn thi giữa kỳ 1 với các dạng bài minh họa và đáp án đi kèm.
Tài liệu ôn tập giữa kỳ 1 Ngữ văn 10 Cánh diều giúp học sinh làm quen với các dạng bài tập, nâng cao kỹ năng làm bài và rút ra kinh nghiệm cho bài thi giữa học kỳ 1 lớp 10. Nó cũng giúp học sinh có định hướng và phương pháp học tập để đạt được kết quả cao trong các bài kiểm tra. Dưới đây là toàn bộ nội dung của tài liệu ôn tập giữa kỳ 1 Ngữ văn 10 Cánh diều năm học 2023 - 2024 mời các bạn tham khảo. Đồng thời, hãy xem qua tài liệu ôn tập giữa kỳ 1 Toán 10 Cánh diều.
I. Nội dung ôn tập giữa học kỳ 1 môn Ngữ văn 10
1. Văn bản thơ (tương đương với thể thơ, cùng với các văn bản trong Bài 2 của Sách giáo khoa)
Phân tích và đánh giá một số yếu tố về nội dung (đề tài, chủ đề, thông điệp,...) và hình thức (không gian, thời gian, cốt truyện, nhân vật,...) của truyện thần thoại, sử thi; nhận biết được một số điểm tương đồng giữa các tác phẩm văn học thuộc các nền văn hoá khác nhau.
2. Soạn văn nghị luận xã hội về một hiện tượng trong xã hội hoặc một vấn đề phát sinh từ tác phẩm văn học.
- Mức độ đánh giá: chia thành 3 mức độ theo yêu cầu về kiến thức và kỹ năng của Chương trình Ngữ văn 2018 (biết, hiểu, vận dụng).
- Các tiêu chí kiểm tra và đánh giá hoạt động đọc hiểu: dựa trên yêu cầu của đọc hiểu văn bản thơ trong Chương trình Ngữ văn 2018 và Sách giáo khoa Ngữ văn 10 - Bộ Cánh Diều (Bài 2).
- Các tiêu chí kiểm tra và đánh giá hoạt động viết: dựa trên yêu cầu của hoạt động viết trong Chương trình Ngữ văn 2018 và Sách giáo khoa Ngữ văn 10 - Bộ Cánh Diều (Bài 1).
II. Bài tập giữa kỳ 1 môn Ngữ văn 10
BÀI TẬP 1
Phần I. Đọc và hiểu (5,0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu dưới đây:
Tự Trào
Không giàu cũng không sang,
Không gầy cũng không béo, chỉ là bình thường.
Đời đương nghèo không còn hy vọng,
Bạc chưa tích trữ đã rời xa.
Nói nhiều không hiệu quả,
Môi mềm chỉ biết uống say.
Tự nghĩ cũng thấy khinh bỉ,
Nhưng cuộc đời vẫn cứ tiếp tục!
(Nguyễn Khuyến)
Khoanh tròn chữ cái đứng trước phương án đúng cho các câu hỏi từ 1 đến 8:
Câu 1. Thơ dùng kiểu vần gì?
A. Vần kết
B. Vần chính
C. Vần đồng
D. Vần ngắt
Câu 2. Nhân vật trữ tình trong bài thơ là ai, hiện diện như thế nào?
A. Là tác giả, xuất hiện trực tiếp qua đại từ “mình”
B. Là tác giả, xuất hiện trực tiếp qua đại từ “tôi”
C. Là tác giả, xuất hiện trực tiếp, gọi tên riêng
D. Là tác giả, xuất hiện gián tiếp
Câu 3. Có thể chia bố cục bài thơ theo cách nào?
A. Bốn phần (mỗi phần 2 câu) hoặc hai phần (2 câu đầu và 6 câu cuối)
B. Bốn phần (mỗi phần 2 câu) hoặc hai phần (6 câu đầu và 2 câu cuối)
C. Hai phần (mỗi phần 4 câu) hoặc bốn phần (mỗi phần 2 câu)
D. Ba phần (3 câu đầu, 3 câu tiếp theo và 2 câu cuối) hoặc ba phần (2 câu đầu, 2 câu tiếp theo và 4 câu cuối)
Câu 4. Phép đối trong bài thơ xuất hiện ở những cặp câu nào?
A. 1 – 2 và 3 – 4
B. 3 – 4 và 5 – 6
C. 5 – 6 và 10 – 8
D. 1 – 2 và 10 – 8
Câu 5. “Tự trào” có nghĩa là gì?
A. Tự kể về bản thân
B. Tự viết về bản thân
C. Tự nói về bản thân
D. Tự cười về bản thân
Câu 6. Trong bài thơ trên, nhân vật trữ tình “tự trào” điều gì?
A. Cái nghèo của mình
B. Cái dốt nát của mình
C. Cái vô tích sự của mình
D. Cái khôn ngoan của mình
Câu 10. Nhận định nào mô tả đầy đủ và chính xác nhất về những điều cụ thể mà nhân vật trữ tình 'tự trào'?
A. Không có gì nổi bật, không có trình độ, không được mọi người yêu quý, có những thói quen xấu
B. Không thích nghi với thời cuộc, gàn dở, không được mọi người ưa thích, không có tài năng
C. Có những thói quen xấu, không thích nghi với thời cuộc, không có trình độ, không có lòng tự trọng
D. Không có gì nổi bật, không thích nghi với thời cuộc, có những thói quen xấu, không phát huy được khả năng
Câu 8. “Tự trào” thể hiện rõ điều gì nhất về nhân vật trữ tình?
A. Lòng yêu nước
B. Sự hiếu học
C. Lòng tự trọng
D. Tính hài hước
Câu 9. Vì sao tiếng cười của Nguyễn Khuyến trong bài thơ được mô tả là tiếng cười của lương tâm, ý thức liêm sỉ, thâm thuý và đầy nước mắt? Trả lời trong khoảng 5 - 10 dòng.
Câu 10. Anh/chị đã từng tự trào chưa? Hãy giải thích chi tiết. Trả lời trong khoảng 5 - 10 dòng.
Phần II. Viết (5,0 điểm)
Theo quan điểm của anh/chị, liệu mỗi người chúng ta có cần phải biết cách tự trào không? Tại sao? Hãy viết một bài văn trình bày suy nghĩ của mình về vấn đề này.
III. Đáp án đề minh họa giữa kì 1 Văn 10
Phần I. Đọc hiểu (5,0 điểm)
Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm
Đáp án: 1 – B, 2 – A, 3 – B, 4 – B, 5 – D, 6 – C, 10 – D, 8 – C.
Câu 9. Học sinh trình bày suy nghĩ cá nhân, viết đúng dung lượng.
Cần thấy được Nguyễn Khuyến, một người thành công trong học vấn, luôn rối bời và lo lắng về ý nghĩa cuộc sống. Dù đã đạt được nhiều thành tựu, nhưng ông luôn cảm thấy tiêu cực về việc không đóng góp gì đáng kể cho xã hội. Điều duy nhất ông có thể làm là rút lui và giữ gìn danh dự và tự trọng. Viết về bản thân, ông thường nhấn mạnh vào những khía cạnh tiêu cực của cuộc đời và hiện thực, nhưng cũng từ đó, ông nhìn nhận những giá trị đích thực của sự sống và xã hội. Đó là cái cười của một con người có lòng tự trọng, ý thức và sự sâu sắc, nhìn nhận cuộc sống với tình yêu thương và chấp nhận.
Câu 10. Học sinh trả lời theo quan điểm cá nhân, có lý luận hợp lý, viết đúng dung lượng.
Phần II. Viết (5,0 điểm)
* Yêu cầu chung: Học sinh phải sử dụng kiến thức và kỹ năng để viết bài văn nghị luận xã hội. Bài viết cần có bố cục 3 phần (mở đầu, phần chính, kết luận) rõ ràng và đầy đủ, tuân theo đúng loại văn nghị luận, diễn đạt mạch lạc và có sự liên kết; không mắc lỗi về chính tả, từ vựng và ngữ pháp.
* Yêu cầu cụ thể:
Bài viết cần đáp ứng các yêu cầu sau:
- Có bố cục 3 phần rõ ràng và đầy đủ. (0,5 điểm)
- Khởi đầu: Đưa ra và giới thiệu vấn đề cần thảo luận (mỗi người cần hiểu về “tự trào”). (0,25 điểm)
- Nội dung chính:
+ Diễn giải ý nghĩa của “tự trào” và những biểu hiện của nó. (1,0 điểm)
+ Thảo luận: Có nên hiểu về “tự trào” không và lí do có hoặc không có; đưa ra ví dụ cụ thể. (1,5 điểm)
+ Kết luận và hệ quả: Liên kết với bản thân và rút ra bài học về nhận thức và hành động. (0,5 điểm)
- Kết thúc: Tóm lại vấn đề đã thảo luận. (0,25 điểm)
- Sử dụng ngôn từ độc đáo và sáng tạo (lựa chọn từ ngữ, cấu trúc câu). (0,5 điểm)
- Tránh mắc phải sai sót trong việc viết chính tả, sử dụng từ ngữ, và cấu trúc câu. (0,5 điểm)
ĐỀ SỐ 2
I. ĐỌC HIỂU (6. 0 điểm)
Đọc văn bản:
NGƯỜI RA ĐỜI TỪ NỮ THẦN
Lúc đó, trái đất mới được tạo ra, rừng cây, cỏ cùng với đủ loài thú vật nhưng chưa có con người. Thế giới tựa như bức tranh u tối. Giữa cảnh vật hoang sơ, vắng vẻ ấy, hiện diện một vị nữ thần vĩ đại, chính là Nữ Oa. Cảm thấy lẻ loi và u buồn giữa không gian đó, Nữ Oa quyết định phải tạo ra một điều gì đó để làm phong phú và sôi động thêm cho thế giới này. Sau suy nghĩ kỹ lưỡng, bà quyết định lấy bùn đất màu vàng từ bên bờ đầm, hòa trộn cùng nước, và tạo hình theo bóng dáng của mình để tạo ra một vật thể dễ thương, đáng yêu.
Điều kì diệu là, ngay khi đặt xuống mặt đất, vật thể ấy bất ngờ nhận được hơi sống, nói chuyện, nhảy múa, vui đùa. Vật thể đó gọi là “Người”. “Người” được tạo ra từ bàn tay tài ba của nữ thần, không giống bất kỳ loài vật nào vì nó được tạo hình theo dáng vẻ của một vị thần nữ. Nữ Oa rất hài lòng và vui mừng với sản phẩm mà bà đã tạo ra, và tiếp tục sử dụng bùn đất màu vàng để tạo ra nhiều người, cả nam và nữ. Nhìn thấy những người vui vẻ, phấn khích xung quanh, Nữ Oa cảm thấy hạnh phúc và không còn cảm thấy cô đơn hay buồn chán nữa.
Mặc dù Nữ Oa làm việc không ngừng, nhưng mặt đất vẫn còn trống rộng lớn. Bà làm việc vất vả đến mệt mỏi, nhưng mặt đất vẫn không đầy đặn. Cuối cùng, bà nghĩ ra một cách, lấy một sợi dây, nhúng vào nước bùn, vung lên khắp nơi. Một số người nói rằng bà nên dùng sợi dây thừng, nhưng vào lúc đó không có sẵn sợi dây thừng, có lẽ bà đã sử dụng một sợi dây từ một loài cây leo. Khi vung sợi dây ấy, bùn đất màu vàng bắn ra khắp nơi, và ngay lập tức biến thành người, chúng cười nói, chạy nhảy. Và từ đó, mặt đất trở nên đông đúc hơn bao giờ hết.
(Trích từ tập sách “Nữ Oa” (truyện thần thoại của Trung Quốc), do Dương Tuấn Anh biên soạn và tuyển chọn, NXB Giáo dục Việt Nam, 2009).
Chọn đáp án đúng:
Câu 1: Xác định thể loại của văn bản này:
A. Cổ tích
B. Truyền thuyết
C. Thần thoại
D. Sử thi
Câu 2: Phương thức diễn đạt chính trong văn bản này là:
A. Luận điểm
B. Tâm tình
C. Sự mô tả
D. Biểu lộ cảm xúc
Câu 3: Theo đoạn trích, nhân vật Nữ Oa xuất hiện trong bối cảnh (thời gian, không gian) như thế nào?
A. Trong thời kỳ trời đất mới hình thành, khi mà loài người chưa xuất hiện nhưng cỏ cây và động vật đã tồn tại.
Câu 4: Phương án nào dưới đây phản ánh đầy đủ và chính xác nhất các sự kiện trong đoạn trích về Nữ Oa?
A. Nữ Oa là người sáng tạo ra loài người.
Câu 5: Trong đoạn trích Nữ Oa, nội dung nào được thể hiện dưới đây?
A. Bày tỏ lòng biết ơn đối với những người đã đóng góp cho cộng đồng.
Câu 6: Dòng nào sau đây không phản ánh đúng với truyện Nữ Oa?
A. Có yếu tố kỳ ảo và mê hoặc.
Câu 10: Nhân vật Nữ Oa thể hiện sự hội tụ của những vẻ đẹp nào?
A. Sự hòa quyện giữa sức mạnh và cảm xúc
B. Sự hoàn hảo của thể chất và ước mơ
C. Sự kết hợp giữa trí tuệ và tình cảm
D. Sự kết hợp của sức mạnh và trí tuệ
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện yêu cầu:
Câu 8: Trong khía cạnh thể loại, đoạn trích về Nữ Oa tương đồng với đoạn trích nào chúng ta đã học, và điểm chung của chúng là gì?
Câu 9: “Niềm tin sâu sắc vào một thế giới với linh hồn tồn tại trong mọi vật” là một trong những yếu tố hấp dẫn của thần thoại. Bạn nghĩ rằng niềm tin đó có vẻ hấp dẫn với con người hiện đại không?
Câu 10: Bạn nhận được thông điệp tích cực nào sau khi đọc văn bản?
II. VIẾT (4 điểm)
Đọc bài thơ:
CHÂN QUÊ (Nguyễn Bình)
Hôm qua tôi đi quê về,
Đợi tôi mãi ở đầu dòng nước.
Áo dài, quần đẹp, vẻ rộn ràng.
Tôi phấn khích khi gặp em!
Quên mất yếm lụa tự nhiên,
Dây lưng dệt từ lông bò sang trắng.
Áo tứ thân, khăn rằn cùng quần.
Nào giờ, yêu mến những mảnh đen,
Thẹn thùng tôi không dám nói ra,
Van em! Hãy giữ trọn vẹn vẻ quê nhà.
Em vui lòng, tôi chẳng nỡ mua sắm.
Vườn chanh hoa thơm cỏ lạ,
Thầy dạy mình, bạn chân quê ơi.
Hôm qua tôi đi quê về,
Hương nồng bên sông, gió mát bay đi..
(Nguyễn Bình Hồng Cầu, Toàn tập thơ Nguyễn Bình (tập 1), NXB Hội Nhà văn, 20110)
Thực hiện nhiệm vụ:
Trong bài thơ, tình cảm của chàng trai đối với quê hương của mình được biểu hiện như thế nào? Hãy viết một bài văn nghị luận trả lời câu hỏi này (khoảng 500 từ).
Đáp án đề thi giữa kỳ 1 Văn 10
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | ĐỌC HIỂU | 6,0 | |
1 | C | 0,5 | |
2 | B | 0,5 | |
3 | A | 0,5 | |
4 | A | 0,5 | |
5 | A | 0,5 | |
6 | D | 0,5 | |
10 | D | 0,5 | |
8 | Đoạn trích Nữ Oa giống đoạn trích “Thần Trụ Trời” đã học. Điểm giống nhau: đều nói về nhân vật, chi tiết hoang đường kì ảo. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời tương đương như đáp án: 0,5 điểm - Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 điểm - Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm *Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn đạt nhiều cách miễn hợp lí là chấp nhận được. | 0,5 | |
9 | - Niềm tin ấy vẫn còn sức hấp dẫn đối với con người hiện đại, thể hiện qua các tín ngưỡng của nhân dân ta vẫn còn lưu giữ đến ngày nay như thờ sơn thần, thủy thần, thờ cá ông,. . . Có thể nói, người Việt ta vẫn có một niềm tin vô hình vào những vị thần chế ngự thiên nhiên, đặc biệt đối với những gia đình làm nông nghiệp. - Tin vào sự tồn tại ở thế giới khác không phải là điều xấu, nếu điều đó làm cho bản thân chúng ta tốt hơn. Chỉ những kẻ dựa vào đó để trục lợi, lợi dụng niềm tin của người khác mới đáng lên án. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm - Học sinh trả lời đúng một ý: 0,5 điểm - Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 điểm - Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm *Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn đạt nhiều cách miễn hợp lí là chấp nhận được. | 1,0 | |
10 | Thông điệp tích cực thông qua văn bản: - Các bị thần linh đã có công tạo ra vũ trụ, con người, giúp con người vượt qua mọi thiên tai bằng tất cả tình yêu thương và tâm trí của mình. Chính vì vậy, mọi người hãy biết ơn, bảo vệ, giữ gìn để nó xứng đáng cới công lao của các vị thần linh. Hướng dẫn chấm: -Học sinh trả lời tương đương với một ý đã gợi trong đáp án: 1,0 điểm - Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 - 0,105 điểm - Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm *Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn đạt nhiều cách miễn hợp lí là chấp nhận được. | 1,0 | |
II | VIẾT | 4,0 | |
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề | 0,25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Tình cảm của chàng trai đối với quê hương qua bài thơ Chân quê của Nguyễn Bính. Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,25 điểm. - Học sinh xác định chưa đúng vấn đề cần nghị luận: 0,0 điểm. | 0,25 | ||
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới: | 2,0 | ||
- Muốn gìn giữ vẻ đẹp truyền thống tốt đẹp của quê hương - Lo âu, băn khoăn, day dứt, dự cảm về những thay đổi nhanh chóng của những giá trị mang bản sắc văn hóa dân tộc. -. Hướng dẫn chấm: - Phân tích đầy đủ, sâu sắc: 1,5 điểm. - Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu: 0,105 điểm – 1,0 điểm. - Phân tích chung chung, sơ sài: 0,25 điểm – 0,5 điểm. | 1,5 | ||
- Đánh giá chung: + Thể thơ lục bát, ngôn ngữ, hình ảnh đậm tính dân tộc. + Tình cảm chân thành, thiết tha, giàu suy tư… Hướng dẫn chấm: - Trình bày được 2 ý: 0,5 điểm. - Trình bày được 1 ý; 0,25 điểm. | 0,5 | ||
d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. | 0,5 | ||
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. | 0,5 | ||
I+II | 10 |