Tài liệu ôn tập giữa kỳ 1 môn Văn 10 từ sách Kết nối tri thức cho năm học 2023 - 2024 là một nguồn tài liệu hữu ích cho học sinh lớp 10. Tài liệu này bao gồm phạm vi kiến thức ôn thi giữa kỳ 1 với các dạng đề mẫu kèm đáp án và bài tập tự luyện.
Tài liệu ôn tập giữa kỳ 1 môn Ngữ văn lớp 10 từ sách Kết nối tri thức giúp học sinh làm quen với các loại bài tập, nâng cao kỹ năng làm bài và thu thập kinh nghiệm cho kỳ thi giữa học kỳ 1 lớp 10. Đồng thời, giúp họ xác định hướng đi và phương pháp học tập để đạt kết quả cao trong các bài kiểm tra. Dưới đây là toàn bộ đề cương giữa kỳ 1 môn Ngữ văn lớp 10 từ sách Kết nối tri thức cho năm học 2023 - 2024, mời bạn đọc theo dõi. Ngoài ra, bạn cũng có thể tham khảo đề cương ôn tập giữa kỳ 1 môn Toán 10 từ sách Kết nối tri thức.
I. Nội dung ôn tập giữa kỳ 1 môn Văn 10
1. Phần truyện ngắn
Nhận biết:
- Phát hiện được phong cách sử dụng ngôn ngữ và cách thức biểu đạt.
- Phát hiện được chủ đề, các chi tiết quan trọng trong văn bản.
- Phát hiện được người kể chuyện, đặc điểm của lời kể trong truyện; sự thay đổi người kể chuyện trong một văn bản.
- Phát hiện được tình huống, cốt truyện, không gian và thời gian trong truyện ngắn.
- Xác định được hệ thống nhân vật, cấu trúc và các phương pháp nghệ thuật…
Thông hiểu:
- Tóm tắt được cốt truyện.
- Nêu được chủ đề và thông điệp mà văn bản muốn truyền đạt đến người đọc.
- Hiểu và nêu được tâm trạng, cảm xúc và thái độ của người kể chuyện qua ngôn ngữ, giọng điệu và cách kể.
- Nêu được ý nghĩa của việc thay đổi người kể chuyện (từ ngôi thứ nhất sang ngôi thứ ba và ngược lại) trong một truyện kể.
- Phân tích được tính cách của nhân vật qua hành động, lời thoại và cách kể của người kể chuyện hoặc các nhân vật khác.
Vận dụng:
- Biểu đạt được ý kiến đồng tình/ không đồng tình/ đồng tình một phần với các vấn đề được đề cập trong tác phẩm.
- Nêu được những trải nghiệm trong cuộc sống giúp tự mình hiểu sâu hơn về nhân vật và các sự kiện trong tác phẩm.
2. Thơ
Nhận biết:
- Nhận biết được hình thức thơ, từ vựng, vần, nhịp, các kỹ thuật tu từ trong bài thơ.
- Nhận biết được phong cách ngôn ngữ và cách thức biểu đạt.
- Nhận ra cấu trúc, hình ảnh tiêu biểu, các yếu tố tự sự, miêu tả trong bài thơ.
Thông hiểu:
Hiểu và giải thích được tình cảm, cảm xúc của nhân vật chân thành được thể hiện qua ngôn ngữ văn bản.
- Hiểu được nội dung chính của văn bản.
- Rút ra được chủ đề, thông điệp mà văn bản muốn truyền đạt.
- Hiểu được giá trị biểu đạt của từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, các kỹ thuật tu từ...
3. Viết bài văn nghị luận về tác phẩm truyện/ thơ.
Viết được một văn bản nghị luận về một tác phẩm truyện/ thơ.
Lưu ý:
- Phân loại mức độ đánh giá: chia thành 3 mức độ theo yêu cầu về Kiểm tra Đánh giá của Chương trình Ngữ văn 2018 (nhận biết, hiểu, vận dụng)
- Các chuẩn / tiêu chí kiểm tra và đánh giá hoạt động đọc hiểu: dựa trên yêu cầu cần đạt của đọc hiểu thơ trong Chương trình Ngữ văn 2018 và Sách giáo khoa Ngữ văn 10 – Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống (Bài 2).
- Các tiêu chí kiểm tra và đánh giá hoạt động phân tích cảm nhận tác phẩm truyện dựa trên yêu cầu cần đạt của hoạt động viết trong Chương trình Ngữ văn 2018 và Sách giáo khoa Ngữ văn 10 – Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống (Bài 1).
II. Minh họa đề thi giữa học kì 1 Ngữ văn 10
ĐỀ SỐ 1
I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Đọc văn bản:
TRÍ THỨC VÀ SỰ TRUNG THỰC
Theo truyền thống, một người quý phái được coi là có tri thức. Họ biết nhận định đúng sai để 'tự tu, lo gia, trị quốc, bình thiên hạ'. Dũng cảm của họ không nằm ở việc chém giết quân thù để chiếm thành, mà là kết quả của trí tuệ, nhằm làm sáng tỏ lối sống cao quý. Đó là một nhiệm vụ khó khăn, thậm chí nguy hiểm.
Không phải lúc nào cũng có một Chu Văn An dám đứng lên chống lại sự kiêng nhẫn của đám quý tộc, dám từ chối việc giảng dạy khi bị khước từ và kiên quyết rời bỏ chức quan.
Không phải lúc nào cũng có anh em thái sử Bá thời Xuân Thu. Thôi Trữ sau khi ám sát vua Tề, ra lệnh cho thái sử Bá phải ghi vào sử: “Tề Trang Công mắc bệnh nặng và qua đời”. Bá viết: “Năm Ất Hợi, tháng Năm, Thôi Trữ ám sát vua”. Thôi Trữ tức giận, kéo Bá ra chém. Bá có ba người em. Hai người theo gương anh đều bị chém. Em út vẫn điềm nhiên viết: “Năm Ất Hợi, tháng Năm, Thôi Trữ ám sát vua”. Trữ gào lên: “Cả ba anh em đã bị chém, em không sợ sao?” Em này nói: “Nhiệm vụ của thái sử là ghi lại sự thật, nếu làm giả mạo thì chết còn hơn”.
Nhưng tôi vẫn không ưa lắm từ 'kẻ sĩ'. Có thể do nó mang một chút màu sắc 'cổ điển' không? Đạo đức cao quý quả là đáng trân trọng, nhưng đó chỉ là điều đã từng tồn tại. Ngày nay, người được coi là kẻ sĩ chính là những người trí thức nhờ tính rộng lượng của từ này. Đặc biệt trong thời kỳ kinh tế tri thức phát triển mạnh mẽ với sự bùng nổ của khoa học, đặc biệt là lĩnh vực tin học. Người trí thức không chỉ tôn trọng đạo đức cao quý mà còn là những người dám liều mình khám phá những điều chưa biết, chiến đấu với những định kiến hiện tại để khám phá ra sự thật cho tương lai.
Một quốc gia đang trong giai đoạn phát triển như Việt Nam cần phải nhanh chóng xây dựng một đội ngũ trí thức đông đảo để không bị tụt lại phía sau. Để làm được điều đó, chúng ta cần phải tạo ra một môi trường lành mạnh dựa trên sự trung thực và trí thức. Gần đây, truyền thông đã nói nhiều về vấn đề bằng giả. Đây là một vấn đề xã hội nghiêm trọng, cần phải được giải quyết. Tuy nhiên, theo quan điểm của tôi, nó không nghiêm trọng bằng vấn đề “bằng thật, người giả” vì vấn đề này có thể gây ra sự nhầm lẫn trong hệ thống giá trị và gây ô nhiễm đạo đức cho xã hội trung thực, trong đó sự thật và giả dối phải được phân biệt rõ ràng và minh bạch. Chúng ta thường nhấn mạnh về tài năng và trí thức. Tuy nhiên, tài năng và trí thức chỉ có thể phát triển lâu dài và bền vững trên nền tảng của một xã hội trung thực.
(Trích từ Cuộc Sống & Thơ, Lê Đạt, Nhà Xuất Bản Trẻ, 2008, tr.14-15)
Lựa chọn câu trả lời đúng:
Câu 1. Văn bản trên thuộc thể loại ngôn ngữ nào?
A. Ngôn ngữ thường ngày.
B. Ngôn ngữ phê phán.
C. Ngôn ngữ nghệ thuật.
D. Ngôn ngữ truyền thông.
Câu 2. Phương thức biểu hiện chính của văn bản là
A. luận điệu.
B. tường thuật cá nhân.
C. mô tả.
D. biểu diễn.
Câu 3. Câu chuyện về Chu Văn An và anh em thái sử Bá được trích từ văn bản thuộc thao tác lập luận nào?
A. Phân tích.
B. Chứng minh.
C. Nhận xét.
D. Phản biện.
Câu 4. Quan điểm nào dưới đây không đúng về tác dụng của việc trích dẫn câu chuyện về Chu Văn An và anh em thái sử Bá trong văn bản?
A. Để làm rõ sự dũng cảm của những người anh hùng xưa.
B. Để thể hiện sự dũng cảm không ngại nguy hiểm của các nhà anh hùng.
C. Để cảnh báo nguy hiểm và khuyên nhủ người anh hùng tránh xa.
D. Để làm sáng tỏ phẩm chất trung thực của các nhà anh hùng.
Câu 5. Hội chứng 'bằng thật, người giả' mà tác giả đề cập trong văn bản được hiểu là
A. Người sử dụng bằng giả nhưng tỏ ra như sử dụng bằng thật.
B. Người sử dụng bằng thật nhưng sống giả dối.
C. Người sử dụng bằng thật nhưng có trình độ kém, không xứng với bằng cấp.
D. Người sử dụng bằng giả nhưng có trình độ cao, không xứng với bằng cấp.
Câu 6. Mục đích của việc so sánh giữa những anh hùng xưa và trí thức hiện đại là gì?
A. Để nhấn mạnh sự dũng cảm của anh hùng xưa trong bảo vệ đạo lý cao cả.
B. Để khẳng định anh hùng xưa và hiện đại đều đối mặt với nguy hiểm.
C. Để nhấn mạnh các yếu tố mới của trí thức hiện đại so với anh hùng xưa.
D. Để khẳng định anh hùng xưa dám hy sinh vì đấu tranh cho sự thật.
Câu 10. Ý nào tóm tắt nội dung chính của văn bản?
A. Bàn về phẩm cách trí thức trung thực và xây dựng xã hội trung thực để tài năng, trí thức phát triển bền vững.
B. Bàn về những anh hùng dám đấu tranh để bảo vệ sự thật và sự cần thiết phải xây dựng một xã hội trung thực.
C. Bàn về vai trò của đạo thánh hiền và sự cần thiết phải học tập những tấm gương dám hy sinh vì đạo thánh hiền.
D. Bàn về sứ mệnh của trí thức ngày nay: phải đấu tranh với những định kiến của hiện tại để khám phá những sự thật cho tương lai.
Trả lời câu hỏi/ thực hiện yêu cầu:
Câu 8. Tại sao tài năng chỉ có thể phát triển lâu dài và bền vững trên nền tảng của một xã hội trung thực?
Câu 9. Anh/Chị vui lòng đưa ra hai ví dụ cụ thể về phẩm chất trung thực mà người trí thức cần có.
Câu 10. Anh/Chị nhận định được điều gì tích cực sau khi đọc văn bản?
II. VIẾT (4.0 điểm)
Đọc truyện ngắn:
THÀNH CÔNG TRONG CUỘC CỨU CHỮA
Ngày 31 tháng 12 năm 1989.
Buổi tối. Trong một phòng bệnh tại một bệnh viện.
Giám đốc Chu của Xưởng sản xuất cán nguội đứng ngồi không yên, liên tục nhìn vào đồng hồ, lòng ông như đang bốc cháy theo một bệnh nhân đang nằm hôn mê trên giường bệnh.
Nửa tháng trước, thành phố thông báo sẽ tổ chức Hội nghị giao lưu kinh nghiệm về dây chuyền sản xuất an toàn, vinh danh các đơn vị tiên tiến. Xưởng sản xuất cán nguội của ông Chu được chỉ định phải có bài phát biểu quan trọng trong cuộc họp đó.
Giám đốc Chu ngay lập tức gọi những nhân viên ưu tú lên, giao nhiệm vụ soạn thảo bài phát biểu và giám sát rất cẩn thận. Mọi người đã làm việc rất chăm chỉ và qua mười ngày mười đêm, họ đã hoàn thành được một bài phát biểu dài hàng nghìn chữ. Bài phát biểu giới thiệu rất chi tiết về tư duy chỉ đạo cơ bản của xưởng sản xuất, nhấn mạnh rằng: Trong năm, xưởng sẽ không xảy ra bất kỳ vụ tai nạn lao động nghiêm trọng nào. Ngoài ra, bài phát biểu còn đề cập đến những kinh nghiệm để đảm bảo an toàn lao động. Giám đốc Chu sẽ đọc bài phát biểu này tại hội nghị.
Và rồi, trong khoảnh khắc quan trọng ấy, tại xưởng sản xuất của ông lại xảy ra một vụ cố tình về an toàn lao động đến như vậy!
Bệnh nhân vẫn lơ đãng trong tình trạng hôn mê. Các bác sĩ đã thực hiện truyền máu, tiêm, cung cấp o-xi... Nhưng, tất cả dường như không có tác dụng gì!
Giám đốc Chu cầu xin các bác sĩ: “Thưa các bác, mong các vị hãy suy nghĩ ra mọi cách để giúp tôi, làm thế nào để giữ lại sự sống cho bệnh nhân này, chỉ cần ông ấy sống qua năm nay là đủ. Nếu có được điều đó, xưởng chúng tôi sẽ gửi một vạn đồng để biếu các bác ở bệnh viện”.
Trên giường bệnh, bệnh nhân vẫn vật vã từng hơi thở. Xung quanh, mười mấy bác sĩ và y tá vẫn luôn gần.
Thời gian trôi qua từng giây từng phút chậm rãi. Không khí trong phòng bệnh căng thẳng đến cùng cực.
Và… bệnh nhân đã thở dứt cuối cùng. Tiếng khóc của gia đình vang vọng, lan tỏa trong bóng tối của đêm.
Giám đốc Chu và các bác sĩ, tất cả cùng nhìn vào đồng hồ mà không hẹn trước. Kim của đồng hồ lúc đó chỉ mới 0 giờ 1 phút.
“Tốt rồi, tốt quá!”, Giám đốc Chu cảm động không nói nên lời, ôm lấy từng bác sĩ: “Cảm ơn các bác, cảm ơn các bác rất nhiều!”
(Phàn Phát Giá, trích từ Tuyển tập Truyện ngắn Trung Quốc hiện đại, nhiều tác giả, NXB HNV, 2003, tr.49-50)
Thực hiện yêu cầu:
Nhan đề phản ánh khía cạnh nào của nội dung tác phẩm? Anh/Chị trả lời câu hỏi bằng cách viết một bài luận (khoảng 500 chữ).
III. Đáp án cho đề minh họa giữa kỳ 1 môn Ngữ văn lớp 10
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I |
| ĐỌC HIỂU | 6,0 |
1 | B | 0,5 | |
2 | A | 0,5 | |
3 | B | 0,5 | |
4 | C | 0,5 |
|
5 | C | 0,5 | |
6 | C | 0,5 | |
10 | A | 0,5 | |
8 | Tài năng chỉ có thể phát triển lâu dài và bền vững trên nền tảng một xã hội trung thực, vì: Xã hội trung thực mới tôn trọng/ tôn vinh thực lực, những giá trị thực. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời tương đương như đáp án: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 điểm. - Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm. * Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn đạt nhiều cách miễn hợp lý là chấp nhận được. | 0,5 | |
9 | Gợi ý hai biểu hiện cụ thể về phẩm chất trung thực cần có của người trí thức: - Nói đúng sự thật. - Sẵn sàng tố cáo cái sai để bảo vệ lẽ phải. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm. - Học sinh trả lời đúng 1 ý: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 điểm. - Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm. * Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn đạt nhiều cách miễn hợp lý là chấp nhận được. | 1.0 | |
10 | Gợi ý thông điệp tích cực rút ra từ văn bản: - Mỗi người (đặc biệt là trí thức) biết sống trung thực thì góp phần xây dựng xã hội văn minh. - Sống trung thực sẽ tạo được niềm tin, sự ngưỡng mộ. … Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời tương đương 01 ý như đáp án: 1,0 điểm. - Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 – 0,105 điểm. - Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm. * Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn đạt nhiều cách miễn hợp lý là chấp nhận được. | 1.0 | |
II |
| VIẾT | 4,0 |
| a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề | 0,25 | |
| b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Mối quan hệ giữa nhan đề và khía cạnh nội dung của truyện Ca cấp cứu thành công. Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,25 điểm. - Học sinh xác định chưa đúng vấn đề cần nghị luận: 0,0 điểm. | 0,25 | |
| c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới: | 2.0 | |
| - Ca cấp cứu không thành công trong việc cứu người, mà thành công trong việc cứu căn bệnh thành tích. Nhan đề giễu nhại sâu cay bệnh thành tích, thói dối trá, nhẫn tâm. - Nhan đề Ca cấp cứu thành công vừa gợi mở cách hiểu vừa hàm chứa thái độ đánh giá. Hướng dẫn chấm: - Phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,0 điểm. - Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu: 1,0 điểm – 1,105 điểm. - Phân tích chung chung, sơ sài: 0,25 điểm – 0,105 điểm. . | ||
| - Đánh giá chung: + Nhan đề phù hợp, khó thay thế; góp phần làm nên giá trị, sức dẫn của truyện. + Tài năng nghệ thuật và lòng nhân đạo của tác giả. Hướng dẫn chấm: - Trình bày được 2 ý: 0,5 điểm. - Trình bày được 1 ý; 0,25 điểm. | 0,5 | |
| d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. | 0,5 | |
| e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. | 0,5 | |
I + II |
|
| 10 |
ĐỀ SỐ 2
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Đọc đoạn văn sau đây:
CHUYỆN GIẾT CON SƯ TỬ Ở NÊ-MÊ
Thuở xưa ở vùng Nê-mê, có một con sư tử to lớn và hung dữ, mạnh mẽ gấp mười lần con sư tử ở Xi-tê-rông. Cha của nó là tên Đại khổng lồ Ty-phông, từng đánh bại Dớt. Mẹ của nó là Ê-chit-na, một con quỷ cái nửa người nửa rắn. Các anh em sư tử cũng đều ghê gớm không kém. Nữ thần Hê-ra đã nuôi nó và thả vào vùng Nê-mê. Con thú hung dữ sống trong một hang có hai lối ra vào, mỗi ngày xuống đồng cỏ săn mồi, phá hoại mùa màng của nhân dân. Sư tử ở Nê-mê khác biệt với sư tử ở Xi-tê-rông ở chỗ không ai có thể đâm thủng hay bắn thủng da của nó. Hê-ra-clet phải làm sao để tiêu diệt con quái vật này? Các thần đã giúp đỡ người anh hùng này. Thần A-pô-lông đã ban cho chàng một cây cung và một bao tên. Thần Héc-mes đã cho chàng một thanh gươm cong. Thần Hê-phai-tôx đã rèn cho chàng một bộ áo giáp vàng. Nữ thần A-then-na đã dệt một bộ quần áo rất đẹp cho chàng. Đây chính là cây chùy gỗ mà Hê-ra-clet đã làm trước khi đi tiêu diệt con sư tử ở Xi-tê-rông. Chàng đã tìm thấy một cây gỗ lớn và quý giá trong rừng già. Cây gỗ chắc chắn như sắt, chắc như đồng, khiến chàng nghĩ có thể sử dụng làm vũ khí. Chàng đốn cây và làm thành một cây chùy. Chính với cây chùy này mà chàng đánh bại được con sư tử ở Xi-tê-rông.
Tuy nhiên, lần này chống lại sư tử ở Nê-mê không dễ dàng như lần trước. Hê-ra-clet phải tìm đến hang của con vật. Chàng phải quan sát thói quen và tính cách của nó trước khi tìm kế tiêu diệt. Sư tử ở Nê-mê sống trong hang có hai cửa, làm sao để đánh bại nó? Hê-ra-clet nghĩ rằng tốt nhất là phải bịt kín một cửa, buộc con sư tử phải ra khỏi hang theo một con đường duy nhất. Chờ nó ra khỏi hang, chàng bắn tên. Những mũi tên liên tục đâm vào con thú nhưng không làm tổn thương được nó. Không còn cách nào khác ngoài việc chiến đấu trực tiếp. Hê-ra-clet phải đối mặt với nguy hiểm khi tiến gần con vật. Chàng phải thận trọng với từng cú đánh, vì chỉ cần một sơ hở là chàng sẽ trở thành con mồi ngon cho sư tử. Hê-ra-clet lợi dụng một cơ hội để bò lên lưng con thú, nắm chặt cổ nó và ép nó xuống đất. Con sư tử không thể chống cự lại. Dần dần, nó trở nên yếu đuối và cuối cùng chỉ là một xác. Hê-ra-clet đã vượt qua thử thách và đạt được một chiến công kỳ diệu. Chàng muốn lấy da của sư tử làm áo giáp và đầu của nó làm mũ. Nhưng không có dao nào có thể cắt được da của con thú. Hê-ra-clet đã sử dụng móng sắc của nó để cắt. Với bộ áo và mũ từ chiến công đó, Hê-ra-clet trở thành vô địch, không có vũ khí nào có thể làm tổn thương chàng.
Để tưởng nhớ công lao của Hê-ra-clet, người dân Hy Lạp sau này đã tổ chức Hội Nê-mê ở thung lũng Nê-mê thuộc đất Ác-gô-lit. Hội được mở vào giữa mùa hè, kéo dài ba đến bốn ngày để tôn vinh thần Dớt và biểu hiện lòng biết ơn. Sau nghi lễ tôn giáo là các trò thi đấu thể thao. Trong thời gian hội, các bang Hy Lạp tạm ngừng xung đột để tham gia vào các hoạt động vui chơi.
(Trích Mười hai kỳ công của Hê-ra-clet, Thần thoại Hy Lạp, Nguyễn Văn Khỏa, NXB Văn học, 2014, tr.386-389)
Chọn đáp án đúng:
1. Sự kiện chính trong văn bản là gì?
A. Hê-ra-clet giết sư tử ở Xi-tê-rông.
B. Hê-ra-clet giết sư tử ở Nê-mê.
C. Hê-ra-clet nhận vũ khí từ các vị thần.
D. Hê-ra-clet được các thần giao sứ mệnh giúp loài người.
2. Ai là người nuôi sư tử Nê-mê?
A. Thần Dớt.
B. Thần A-pô-lông.
C. Thần Héc-mes.
D. Nữ thần Hê-ra.
3. Sư tử Nê-mê thường gây ra điều gì cho con người?
A. Gây lũ lụt, mất mùa.
B. Bắt dân xứ Nê-mê phải hàng năm hiến tế người.
C. Bắt gia súc, phá hoại mùa màng.
D. Gây ra động đất, sóng thần.
4. Hê-ra-clet hạ sư tử ở Nê-mê bằng cách nào?
A. Sử dụng vũ khí của các vị thần ban cho.
B. Nhờ vào sự giúp sức của các vị thần.
C. Sử dụng cây chùy mà chàng tự làm.
D. Sử dụng đôi bàn tay của mình.
5. Hê-ra-clet lấp kín cửa hang của sư tử Nê-mê cho thấy chàng là con người như thế nào?
A. Thông minh.
B. Dũng cảm.
C. Kiên quyết.
D. Tài hoa.
6. Hình tượng con sư tử Nê-mê mang ý nghĩa gì?
A. Biểu tượng cho quyền lực ác độc trong xã hội.
B. Chỉ ra những hiện tượng tự nhiên gây tai họa.
C. Tượng trưng cho các vấn đề tiêu cực trong xã hội.
D. Thể hiện những tính cách tiêu cực của con người.
10. Chiến công của Hê-ra-clet trong câu chuyện ý nghĩa như thế nào?
A. Tôn vinh sức mạnh của nhà nước A-then cổ đại.
B. Tôn vinh, tự hào về sức mạnh và trí tuệ con người.
C. Phản ánh những xung đột xã hội căng thẳng.
D. Phản ánh các cuộc thám hiểm vượt biển của người Hy Lạp cổ.
Trả lời các câu hỏi:
8. Có thể lược bỏ chi tiết miêu tả con sư tử Nê-mê “không cung tên, gươm dao nào đâm thủng, bắn thủng da nó được” trong văn bản hay không? Vì sao?
9. Qua chi tiết Hê-ra-clet dù có đủ vũ khí được thần linh ban phát nhưng vẫn phải dùng chính đôi tay của mình để diệt trừ ác thú, bạn rút ra bài học gì?
10. Sau khi diệt trừ con sư tử Nê-mê, Hê-ra-clet có được thêm bộ áo giáp và mũ hộ thân. Từ chi tiết này, bạn quan niệm như thế nào về mối quan hệ giữa thách thức và cơ hội? (Trả lời bằng 4-5 câu)
II. VIẾT (4.0 điểm)
Viết một bài luận (khoảng 500 chữ) phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của văn bản Giết con sư tử ở Nê-mê.
Đáp án của bài kiểm tra giữa kỳ 1 môn Văn lớp 10
Phần | Câu | Nội dung | Điểm | |||||||||||||||||||||
I | ĐỌC HIỂU | 6.0 | ||||||||||||||||||||||
| 3.5 | |||||||||||||||||||||||
8 | - Không thể lược bỏ chi tiết miêu tả con sử tử Nê-mê “không cung tên, gươm dao nào đâm thủng, bắn thủng” - Vì nếu thiếu chi tiết này thì tác phẩm không thể miêu tả cuộc chiến giữa con người và ác thú căng thẳng, làm nổi bật thử thách của nhân vật chính; đồng thời, không thể tôn vinh sức mạnh của Hê-ra-clet. | 1.0 | ||||||||||||||||||||||
9 | - Nêu ra bài học cho bản thân. - Lí giải lí do bản thân nêu bài học ấy. | 1.0 | ||||||||||||||||||||||
10 | - Nêu quan niệm của bản thân về mối quan hệ giữa thử thách và cơ hội. - Lí giải được những lí do nêu quan điểm như vậy. | 0.5 | ||||||||||||||||||||||
II | VIẾT | 4.0 | ||||||||||||||||||||||
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề | 0.5 | |||||||||||||||||||||||
b. Xác định đúng yêu cầu của đề. Ý nghĩa, giá trị của văn bản Giết con sư tử ở Nê-mê. | 0.5 | |||||||||||||||||||||||
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm HS có thể viết bài nhiều cách trên cơ sở kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm; đảm bảo các yêu cầu sau: | 2.0 | |||||||||||||||||||||||
- Giới thiệu ngắn gọn về xuất xứ, nhân vật chính và nội dung bao quát của tác phẩm Giết con sư tử ở Nê - mê. - Đặc điểm về nội dung và nghệ thuật: + Về nội dung, câu chuyện kể về một trong những kì công của Hê-ra-clet; thông qua đó, thể hiện khát vọng chinh phục tự nhiên của người Hy Lạp cổ; ngợi ca sức mạnh thể chất và trí tuệ của con người. + Về nghệ thuật, văn bản chứa đựng những đặc trưng của nghệ thuật cổ đại Hy Lạp: sự phong phú của trí tưởng tượng; tính hấp dẫn, li kì của thử thách để làm bật những phẩm chất của nhân vật chính… - Nêu được bài học rút ra từ câu chuyện (có thể là bài học dựa vào chính bản thân mình hoặc không ngại khi phải đương đầu với thử thách) / thể hiện sự đồng tình / không đồng tình với thông điệp của câu chuyện trong tác phẩm…. | ||||||||||||||||||||||||
d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. | 0.5 | |||||||||||||||||||||||
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. | 0.5 | |||||||||||||||||||||||
Tổng điểm | 10.0 |