Tài liệu ôn tập giữa kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 10 Chân trời sáng tạo năm học 2023 - 2024 là tài liệu tham khảo hữu ích cho học sinh. Nó bao gồm phạm vi nội dung ôn tập và 2 đề thi minh họa.
Đề cương giữa kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 10 Chân trời sáng tạo giúp học sinh làm quen với các loại bài tập, nâng cao kỹ năng làm bài và học hỏi từ các bài kiểm tra giữa kỳ 2 lớp 10. Nó cũng định hướng và phương pháp học tập để đạt điểm cao. Ngoài ra, bạn cũng có thể tham khảo đề cương giữa kỳ 2 môn Hóa học lớp 10 Chân trời sáng tạo.
Tài liệu ôn tập giữa kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 10 Chân trời sáng tạo
SỞ GD VÀ ĐT ...... TRƯỜNG THPT .............. | HƯỚNG DẪN ÔN TẬP CUỐI HỌC KỲ II (Năm học 2023-2024) MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 1 0 |
I. Phạm vi ôn tập giữa kỳ 2 môn Văn lớp 10
Bài thơ số 6: Gợi nhớ những kỷ niệm
Bài số 7: Anh hùng và nghệ sĩ - Thơ văn của Nguyễn Trãi
II. Cấu trúc của đề thi giữa kỳ 2 môn Văn lớp 10
Câu hỏi 1. Đọc - hiểu (4,0 điểm)
Câu hỏi 2. Viết văn nghị luận phân tích và đánh giá một tác phẩm trữ tình
III. Thời gian làm bài: 90 phút
IV. Đề thi minh họa giữa kỳ 2 môn Văn lớp 10
ĐỀ SỐ 1
Bài 1: Đọc hiểu (6 điểm)
Đọc đoạn thơ dưới đây và trả lời các câu hỏi sau:
BÀI 21: BẢO KÍNH CẢNH GIỚI
Hình dáng ở dưới đất thì nên tròn.
Xấu hay đẹp đều tuân theo quy luật tự nhiên.
Người sống gần nhà giàu thường được ăn no cơm (1) ;
Người chơi với bọn dại thì dễ trở thành bọn dại;
Người kết bạn với những người thông minh thì cũng sẽ trở nên thông minh.
Người sống thấp thì nên giữ vẻ khiêm tốn.
Người ở gần mực thì dễ bị đen, còn người ở gần son thì dễ bị ảnh hưởng tích cực.
(Bảo kính cảnh giới - bài 21-
Theo tác phẩm Nguyễn Trãi toàn tập - Dịch bởi Đào Duy Anh)
Chú thích: (1) và (2): Lấy cảm hứng từ câu tục ngữ 'Gần chùa gần công an, gần hàng ăn chín hàng khói'. Câu 'gần hàng ăn chín hàng khói' là đúng nguyên tác, nhưng khi nói về người sống gần nhà giàu được ăn no cơm thì mang ý nghĩa đa dạng hơn. Chúng tôi cho rằng đó là sự hiểu lầm về từ 'cốm' trong câu tục ngữ, khiến nó trở thành 'cám' để phù hợp với vần trộm ở câu dưới.. và người sống gần nhà giàu được no bữa cám thì mới hợp lý.
Câu hỏi 1. Cách thể hiện ý nghĩa trong bài thơ trên là;
A. Biểu cảm, phê phán
B. Biểu cảm, tường thuật
C. Phê phán, tường thuật
D. Phê phán, thuyết minh
Câu hỏi 2. Thể thơ của bài thơ là gì?
A. Thất ngôn
B. Thất ngôn kết hợp lục ngôn
C. Thất ngôn bát cú theo Đường luật
D. Thể tự do
Câu hỏi 3. Phép đối xuất xuất hiện trong những dòng thơ nào?
A. Hai câu thường
B. Hai câu phê phán
C. Hai câu thường và hai câu phê phán
D. Hai câu mở đầu và hai câu kết luận
Câu hỏi 4. Câu thứ nhất của Nguyễn Trãi sử dụng câu tục ngữ dân gian nào?
A. Ở gần nhà giàu đau răng ăn cốm
B. Ở gần kẻ trộm ốm lưng chịu đòn
C. Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài
D. Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.
Câu hỏi 5. Dòng nào không liên quan đến hai câu thơ:
Chơi cùng bầy người dại sẽ trở thành người dại;
Kết bạn với những người thông minh sẽ trở nên thông minh.
A. Chơi với bọn người dại, đôi khi cũng trở thành người dại
B. Kết bạn với những người thông minh, khôn ngoan sẽ học được nhiều và trở nên khôn ngoan.
C. Hai dòng thơ khuyên mỗi người nên chọn bạn mình chơi cùng.
D. Hai dòng thơ khuyên mọi người cần sống hòa đồng, thích nghi với mọi hoàn cảnh.
Câu hỏi 6. Dòng nào không phải là đặc điểm nghệ thuật của bài thơ:
A. Bài thơ kết hợp giữa trữ tình và triết lí
B. Ngôn ngữ Việt gần gũi, vận dụng nhiều thành ngữ dân gian
C. Sử dụng phép đối xuất hiệu quả trong thơ Đường luật
D. Sử dụng hình ảnh tượng trưng, ước lệ.
Câu hỏi 7. Bài học từ bài thơ Bảo kính cảnh giới – bài 21 của Nguyễn Trãi là:
A. Nên chọn bạn tốt để chơi cùng, tránh xa bạn xấu.
B. Hòa đồng trong cuộc sống, kết bạn với những người tốt.
C. Học hỏi từ mọi người xung quanh để trở nên tốt hơn.
D. Học từ bạn bè cũng như học từ thầy.
Câu hỏi 8. Liệt kê 3 câu tục ngữ được áp dụng trong bài thơ và giải thích tác dụng của việc sử dụng chúng.
Câu hỏi 9. Anh/chị hiểu như thế nào về ý nghĩa của hai câu thơ sau:
Ở người khiêm nhường thì nên giữ vẻ khiêm nhường
Gần những người xấu thì dễ bị ảnh hưởng xấu
Câu hỏi 10. Anh/chị có đồng tình với quan điểm được thể hiện trong hai câu thơ sau không? Tại sao?
Chơi với bọn người dại sẽ trở thành người dại
Kết bạn với những người thông minh sẽ trở nên thông minh
Phần 2: Viết (4 điểm)
Hãy viết một bài văn nghị luận phân tích và đánh giá về những đặc điểm nghệ thuật của một tác phẩm thơ mà anh/chị đã học hoặc đã đọc.
HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ
Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)
Câu | Đáp án | Điểm |
Câu 1 | A | 0,5 điểm |
Câu 2 | B | 0,5 điểm |
Câu 3 | B | 0,5 điểm |
Câu 4 | C | 0,5 điểm |
Câu 5 | D | 0,5 điểm |
Câu 6 | D | 0,5 điểm |
Câu 7 | A | 0,5 điểm |
Câu 8 | Liệt kê 3 câu tục ngữ được sử dụng trong bài thơ: - Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài - Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng - Ở gần nhà giàu đau răng ăn cốm - Ở gần kẻ trộm ốm lưng chịu đòn Tác dụng của việc sử dụng các câu tục ngữ này: - Các câu tục ngữ trên đều được đúc kết từ kinh nghiệm sống của cha ông để lai, việc vận dụng tục ngữ khiến lời thơ thêm sâu sắc, hàm súc, tự nhiên. Bài học đưa ra gần gũi, dễ hiểu với mọi người. - Các câu thành ngữ còn giúp bài thơ mang sắc thái dân gian độc đáo. | 0,5 điểm |
Câu 9 | Hai câu thơ kết: Ở đấng thấp thì nên đấng thấp. Đen gần mực đỏ gần son. - Lập luận theo cấu trúc nguyên nhân - kết quả, hai câu kết thể hiện quan điểm sống của tác giả: Hoàn cảnh có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển tính cách và phẩm chất con người. - Suy nghĩ của tác giả sâu sắc, mới mẻ, thẳng thắn, là kết quả những trải nghiệm, những cảm nhận tinh tế về cuộc sống | 1,0 điểm |
Câu 10 | - (Nếu) đồng tình, lí giải: + Chơi cùng người xấu, người dại, nếu không cảnh giác, sẽ bị nhiễm thói xấu và trở nên xấu hơn. Còn nếu cứ phải cảnh giác thì thật mệt mỏi. + Chơi cùng người khôn ngoan, sẽ học được những điều hay, lẽ phải, sẽ tốt hơn, tiến bộ hơn từ sự ảnh hưởng ấy. - (Nếu) không đồng tình, lí giải: + Có nhiều người rất bản lĩnh, họ không bị ảnh hưởng bởi môi trường sống, dù có kết giao với người không tốt thì cũng không bị lung lay gì. + Có người không chịu thích nghi, học hỏi, chơi với người khôn cũng không học hỏi được gì. | 1,0 điểm |
Phần 2: Viết (4 điểm)
Câu | Đáp án | Điểm |
| a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề. | 0,25 điểm 0,25 điểm 2,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm |
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Phân tích, đánh giá và những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của một tác phẩm thơ anh/chị đã học hoặc đã đọc. | ||
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới: - Giới thiệu tác phẩm trữ tình (tên tác phẩm, thể loại, tác giả,…) - Nêu nội dung khái quát cần phân tích, đánh giá. - Xác định chủ đề của tác phẩm trữ tình. - Phân tích, đánh giá chủ đề của tác phẩm. - Phân tích một số nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của tác phẩm (phù hợp với đặc trưng của thơ trữ tình hoặc văn xuôi trữ tình). - Đánh giá tác dụng của những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật trong việc thể hiện chủ đề của tác phẩm. - Khẳng định lại một cách khái quát những đặc sắc về nghệ thuật và nét độc đáo về chủ đề của tác phẩm. - Nêu tác động của tác phẩm đối với bản thân hoặc cảm nghĩ sau khi đọc, thưởng thức tác phẩm. | ||
d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. | ||
e. Sáng tạo - Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. |
BẢNG CÂU HỎI KIỂM TRA GIỮA KỲ II
TT | Kĩ năng | Nội dung | Mức độ nhận thức | Tổng | |||||||
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Vận dụng cao | ||||||||
TN | TL | TN | TL | TN | TL | TN | TL | ||||
1 | Đọc hiểu | Thơ văn Nguyễn Trãi | 4 | 0 | 3 | 1 | 0 | 2 | 0 | 60 | |
2 | Viết | Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm trữ tình | 0 | 1* | 0 | 1* | 0 | 1* | 0 | 1* | 40 |
Tổng | 20 | 5 | 15 | 20 | 0 | 30 | 0 | 10 | 100 | ||
Tỉ lệ % | 25% | 35% | 30% | 10% | |||||||
Tỉ lệ chung | 60% | 40% |
ĐỀ SỐ 2
I. ĐỌC HIỂU (6. 0 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
Bài thơ Sang Thu
Bài Hữu Thỉnh
Đột nhiên cảm nhận được mùi của quả ổi
Đang lan tỏa trong không khí se lạnh
Sương mù dần trôi qua con hẻm
Dường như mùa thu đã trở lại
Dòng sông hiền hòa dường như buông lỏng
Chim bắt đầu bay nhanh hơn
Có những đám mây của mùa hạ
Mang một phần của mình sang mùa thu
Vẫn còn một lượng nắng nhất định
Dần dần mưa cũng ngừng lại
Tiếng sấm cũng không còn gây bất ngờ
Trên hàng cây đã có tuổi thọ
(Tác phẩm từ cuộc chiến đến thành phố, Nhà Xuất Bản Văn Học, 1991)
Chọn phương án đúng:
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của bài thơ là gì?
A. Tự sự
B. Biểu cảm
C. Nghị luận
D. Thuyết minh
Câu 2: Bài thơ Sang Thu được viết theo thể thơ nào?
A. Lục bát
B. Ngũ ngôn
C. Song thất lục bát
D. Thất ngôn tứ tuyệt
Câu 3: Đất trời biến đổi khi sang thu được nhà thơ cảm nhận bắt đầu từ điều gì?
A. Một hương thơm
B. Một cơn mưa
C. Một đám mây
D. Một con chim
Câu 4: Hai câu thơ “Sương chùng chình qua ngõ- Hình như thu đã về” sử dụng phép tu từ nào?
A. Nhân hóa
B. Ẩn dụ
C. Hoán dụ
D. Điệp từ
Câu 5: Từ “chùng chình” được hiểu như thế nào?
A. Đi rất chậm, dò từng bước một
B. Đi rất nhanh, vừa đi vừa nghiêng ngả
C. Ngập ngừng như không muốn đi
D. Ẩn giấu nhiều điều không muốn nói
Câu 6: Đặc điểm nào sau đây là nét đặc sắc nhất về nghệ thuật của bài thơ trên?
A. Sử dụng câu ngắn gọn, chính xác
B. Sử dụng đa dạng, phong phú phép so sánh, ẩn dụ
C. Tạo ra hình ảnh quen thuộc nhưng mới mẻ, gợi cảm
D. Tạo ra hình ảnh sâu sắc, giàu ý nghĩa, triết lí
Câu 7: Trong bài thơ trên, hình ảnh của thiên nhiên vào thời điểm giao mùa hạ- thu có đặc điểm gì?
A. Sôi động, náo nhiệt
B. Bình lặng, ngưng đọng
C. Xôn xao, rộn ràng
D. Nhẹ nhàng, giao cảm
Trả lời các câu hỏi
Câu 8: Phân tích cảm xúc của nhân vật trữ tình trong bài thơ?
Câu 9: Ý nghĩa mà nhà thơ muốn truyền đạt qua hai câu thơ:
Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi
Câu 10: Hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5 - 7 dòng) tả cảm nhận về thời khắc sang thu ở quê hương bạn.
II. PHẦN VIẾT (4.0 điểm)
Đọc đoạn văn dưới đây:
. . . . Sơn mời chị ra chợ chơi. Nhà Sơn nằm gần chợ, bên cạnh những ngôi nhà lá của người nghèo mà Sơn thân quen vì họ thường đến nhà Sơn vay mượn. Sơn biết lũ trẻ con nhà ấy chắc chờ đợi ở cuối chợ để chơi đùa.
Không phải ngày chợ, chợ vắng vẻ. Những quán trống trơn, gió thổi rất mạnh làm Sơn cảm thấy lạnh và cay mắt. Nhưng bầu trời trong xanh hơn, các làng xa tỏa sáng như gần. Mặt đất chắc chắn hơn, những vết nứt nhỏ kêu lên dưới bước chân của hai chị em.
Khi đến cuối chợ, thấy lũ trẻ đang chơi nghịch. Chúng thấy Sơn và chị vui vẻ nhưng không dám lại gần. Chúng như hiểu rằng họ nghèo hơn, mặc dù Sơn và chị vẫn thân thiết với họ, không kiêu căng như các em họ của Sơn.
Cúc, Xuân, Tý, và Túc sán cả nhìn bộ quần áo mới của Sơn. Sơn nhận ra chúng trông tím tái, da thịt bầm tím qua những lỗ rách. Mỗi khi có gió thổi, chúng run rẩy, hàm răng va vào nhau.
Xuân đến đứng trước chiếc áo của Sơn, kinh ngạc với kiểu dáng mới lạ. Sơn mở áo, chỉ cho cả nhóm nhìn. Một đứa nói lầm bầm:
- Cái áo này mặc chắc nóng lắm. Chắc phải bỏ ra ít nhất một đồng bạc chứ, anh em nhỉ.
Một đứa khác bổ sung:
- Cách đây một thời gian, thầy tao cũng có cái áo như vậy, sau này bán cho ông lý đi mất.
Túc, cười ngơ ngác, hỏi Sơn:
- Cái này cậu mua ở Hà Nội hả?
Sơn tự tin đáp:
- Ở Hà Nội chứ, ở đây làm sao có. Mẹ tôi còn hứa mua cho tôi cái áo len đắt tiền hơn nữa kìa.
Lan bỗng vẫy tay về phía một cô bé, từ lúc nãy vẫn đứng dựa vào cột quán, gọi:
- Sao không lại đây, Hiên? Đến đây chơi với tôi đi.
Hiên là bạn hàng xóm của tôi, bạn với Lan và Duyên. Tôi thấy chị gọi nó không đến, nên bước gần hỏi thăm. Nhìn thấy con bé co ro đứng bên cột quán, chỉ mặc có một chiếc áo rách tả tơi, hở cả lưng và tay. Chị Lan cũng đến hỏi:
- Sao áo của mày lại rách như thế, Hiên? Áo mới đâu mà không mặc? Con bé bịu xịu trả lời:
- Hết áo rồi, chỉ còn cái này thôi.
- Sao không bảo mẹ mày may mới cho?
Sơn lúc này mới nhớ ra rằng mẹ của Hiên rất nghèo, chỉ làm công việc đi mò cua bắt ốc, không có tiền để mua áo mới cho con. Sơn cảm thấy thương xót, nhớ đến cách đây không lâu, anh đã cùng Duyên đùa giỡn với Hiên ở vườn nhà. Một ý nghĩ tốt bất ngờ xuất hiện trong tâm trí, Sơn tiếp tục nói nhỏ với chị:
- Sao không để chúng ta tặng nó một chiếc áo bông cũ, chị nhỉ?
- Ừ, đúng thế. Để tôi đi lấy.
Với tấm lòng hồn nhiên của tuổi trẻ, chị Lan vui mừng chạy về nhà lấy áo. Sơn đứng yên đợi, trong lòng cảm thấy ấm áp và vui vẻ. . . .
(Gió mùa đầu lạnh, Thạch Lam, Văn học 8, tập 1, trang 56, NXB Giáo dục – 2001)
Nhận định của bạn về sự quyến rũ của nhân vật Sơn trong đoạn văn trên.
PHƯƠNG ÁN ĐÚNG
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | ĐỌC HIỂU | 6,0 | |
1 | A | 0,5 | |
2 | B | 0,5 | |
3 | A | 0,5 | |
4 | A | 0,5 | |
5 | C | 0,5 | |
6 | C | 0,5 | |
7 | D | 0,5 | |
8 | - Nhân vật trữ tình có những cảm nhận hết sức tinh tế trước khoảnh khắc giao mùa sang thu - Cảm xúc của nhân vật trữ tình đi từ ngỡ ngàng bâng, khuâng đến sự nuối tiếc nhẹ nhàng vào khoảnh khắc chuyển giao kì diệu của đất trời. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời tương đương như đáp án: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 điểm. - Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm. * Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn đạt nhiều cách miễn hợp lý là chấp nhận được. | 0,5 | |
9 | Hàng cây đứng tuổi như con người từng trải, không còn thấy bất ngờ trước những vang động bất thường của cuộc sống. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm. - Học sinh trả lời đúng 1 ý: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 điểm. - Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm. * Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn đạt nhiều cách miễn hợp lý là chấp nhận được. | 1. 0 | |
10 | - HS cảm nhận được phút giây giao mùa sang thu ở quê hương mình qua một và hình ảnh thiên nhiên cụ thể Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án: 1,0 điểm. - Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 – 0,75 điểm. - Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm. * Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn đạt nhiều cách miễn hợp lý là chấp nhận được. | 1. 0 | |
II | VIẾT | 4,0 | |
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề | 0,5 | ||
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận. vẻ đẹp của nhân vật Sơn Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm. -Học sinh xác định đúng một nửa vấn đề cần nghị luận: 0,25 điểm - Học sinh xác định chưa đúng vấn đề cần nghị luận: 0,0 điểm. | 0,5 | ||
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới: * Đặc điểm: - Sơn là một đứa trẻ được yêu thương - Sơn là một đứa trẻ hòa đồng, thân thiện - Sơn là một đứa trẻ thương người * Nghệ thuật: Nghệ thuật tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm tinh tế cùng các thủ pháp đối lập, miêu tả tâm lí xuất sắc Hướng dẫn chấm: - Phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,0 điểm. - Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu: 1,0 điểm – 1,75 điểm. - Phân tích chung chung, sơ sài: 0,25 điểm – 0,75 điểm. | 2. 0 | ||
* Đánh giá chung: - Vẻ đẹp của nhân vật Sơn cũng chính là tấm lòng nhân hậu của nhà văn - Phong cách viết truyện ngắn Thạch Lam - Khẳng dịnh ý nghĩa của tình yêu thương trong cuộc sống Hướng dẫn chấm: - Trình bày được 2 ý: 0,5 điểm. - Trình bày được 1 ý; 0,25 điểm. | 0,5 | ||
d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. | 0,25 | ||
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. | 0,25 | ||
I + II | 10 |