Tài liệu ôn tập giữa kỳ 2 Ngữ văn lớp 7 Cánh Diều năm học 2023 - 2024 là tài liệu hữu ích dành cho các bạn học sinh. Tài liệu bao gồm phạm vi ôn luyện kèm theo 3 đề thi minh họa trong kỳ thi giữa kỳ 2.
Tài liệu ôn thi giữa kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 7 sách Cánh Diều giúp các bạn làm quen với các dạng bài tập, nâng cao kỹ năng làm bài và rút kinh nghiệm từ bài thi giữa kỳ 2. Đồng thời, tài liệu này cũng giúp các bạn xác định hướng phương pháp học tập để đạt kết quả cao trong các bài kiểm tra. Dưới đây là trọn bộ tài liệu ôn tập giữa kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 7 sách Cánh Diều năm học 2023 - 2024 mời các bạn tham khảo.
I. Nội dung ôn thi giữa kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 7 sách Cánh Diều
1. Truyện ngụ ngôn
Kiến thức cơ bản:
- Nhận diện loại truyện ngụ ngôn
- Hiểu một sự kiện trong câu chuyện.
Hiểu biết sâu sắc:
- Xác định và đặt tên các thành phần trạng ngữ.
- Hiểu ý nghĩa của hành động của nhân vật.
- Hiểu ý nghĩa của hình ảnh từ nhân vật trong câu chuyện.
- Hiểu ý nghĩa của từ ngữ
Áp dụng thực tiễn:
- Thể hiện quan điểm cá nhân về nội dung câu chuyện.
- Rút ra bài học quý báu từ câu chuyện.
2. Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội
Viết bài văn nghị luận về các vấn đề xã hội để bày tỏ quan điểm cá nhân và rút ra bài học sâu sắc...
- Nhận biết: Định rõ loại bài văn nghị luận xã hội
- Thông hiểu: Hiểu đúng cấu trúc của bài văn nghị luận và vấn đề được nghị luận.
- Vận dụng: Trình bày ý kiến về vấn đề nghị luận
- Vận dụng cao: Diễn đạt, trình bày logic, sâu sắc, sáng tạo về vấn đề nghị luận.
II. Đề thi minh họa giữa kì 2 môn Văn 7
ĐỀ SỐ 1
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
KIẾN VÀ CHÂU CHẤU
Vào một ngày hè nắng chói và gió mát rượi, một chú Châu Chấu xanh nhảy nhót trên cánh đồng, hát ríu ra ríu rít. Bỗng chú thấy bạn Kiến đi ngang qua, bạn ấy đang cõng một hạt ngô về tổ. Châu Chấu mời gọi: “Bạn Kiến ơi, thay vì làm việc cực nhọc, tại sao bạn không dừng lại đây để trò chuyện và đi chơi cùng tớ đi!”. Kiến trả lời: “Không, tớ bận lắm, tớ còn phải đi kiếm thức ăn để dự trữ cho mùa đông sắp tới. Bạn cũng nên làm như vậy bạn Châu Chấu ạ”. “Còn lâu mới tới mùa đông, bạn chỉ khéo lo xa”. Châu Chấu châm chọc. Kiến dường như không quan tâm tới những lời của Châu Chấu xanh, nó tiếp tục cõng thức ăn về tổ một cách chăm chỉ và cần cù.
Sau đó, mùa đông lạnh buốt đến, thức ăn khan hiếm, Châu Chấu xanh vì quá chơi bời không sẵn sàng lương thực nên giờ đây đang kiệt sức vì đói rét. Trong khi đó, bạn Kiến đã chuẩn bị kỹ lưỡng và có một mùa đông ấm no với tổ đầy ngô lúa, mà bạn ấy đã chăm chỉ dự trữ từ mùa hè vừa qua.
(Trích từ truyện “Kiến và Châu Chấu” - trang 3, NXB Thông tin)
Chọn phương án đúng cho các câu hỏi từ 1 đến 8
Câu 1. Thể loại truyện Kiến và Châu Chấu thuộc về loại nào? (Nhận biết)
A. Truyện ngụ ngôn
B. Truyện đối thoại
C. Truyền thuyết
D. Thần thoại
Câu 2. Trong những ngày hè, Châu Chấu đã thực hiện hoạt động gì? (Nhận biết)
A. Siêng năng học bài về nhà theo yêu cầu của cô giáo.
B. Nhảy tung tăng trên cánh đồng, hát ca vang ríu rít.
C. Chăm chỉ thu thập thức ăn để sẵn sàng cho mùa đông.
D. Hỗ trợ việc vệ sinh nhà cửa của Châu Chấu mẹ.
Câu 3. Châu Chấu đã mời Kiến làm gì cùng với mình? (Nhận biết)
A. Cùng nhau thu hoạch rau củ trên cánh đồng.
B. Trò chuyện và đi dạo thỏa thích.
C. Cùng nhau ghé nhà Châu Chấu chơi.
D. Cùng nhau chuẩn bị thức ăn cho mùa đông.
Câu 4. Trạng ngữ trong câu sau được sử dụng với mục đích gì? (Thông hiểu)
“Trong một ngày hè nắng rực rỡ và gió mát lạnh, một chú Châu Chấu xanh nhảy nhót trên cánh đồng, hát vang ríu rít.”
A. chỉ nguyên nhân
B. chỉ thời gian
C. chỉ mục đích
D. chỉ phương tiện
Câu 5. Tại sao Kiến không đi chơi cùng Châu Chấu ? (Thông hiểu)
A. Kiến không thích đi chơi.
B. Kiến không hợp với Châu Chấu.
C. Kiến phải kiếm thức ăn để dự trữ cho mùa đông.
D. Kiến không muốn lãng phí thời gian.
Câu 6. Theo bạn, Châu Chấu là biểu tượng của những tâm hồn nào trong cuộc sống? (Thông hiểu)
A. Những người không muốn làm việc, lười biếng.
B. Những người làm việc chăm chỉ.
C. Những người biết cách quản lý tài nguyên tốt.
D. Những người chỉ biết thưởng thức cuộc sống.
Câu 7. Tại sao Kiến lại có một mùa đông no đủ? (Hiểu biết)
A. Kiến còn nhiều thức ăn dư thừa.
B. Kiến làm việc chăm chỉ và biết cách quản lý tài nguyên.
C. Kiến nhận được nhiều thức ăn từ bố mẹ.
D. Thời tiết có thu hoạch nhiều ngô và lúa mì.
Câu 8. Từ “kiệt sức” có ý nghĩa gì? (Hiểu biết)
A. Không còn sức khỏe.
B. Yếu đuối.
C. Không còn năng lực để làm việc.
D. Yếu yếu ớt ớt.
Trả lời câu hỏi:
Câu 9 (1,0 điểm): Nếu em là Châu Chấu trong câu chuyện, em sẽ thực hiện điều gì khi nghe lời khuyên từ Kiến? (Áp dụng)
Câu 10 (1,0 điểm): Bài học quý giá nhất mà em học được từ câu chuyện là gì? (Áp dụng)
II. VIẾT (4,0 điểm)
Một quan điểm cho rằng: “Trò chơi điện tử là một thú vui hấp dẫn, nhiều bạn bị lạc hậu trong việc học tập vì quá mải mê chơi”. Em hãy viết một bài luận diễn đạt quan điểm của mình về ý kiến trên?
HƯỚNG DẪN CÁCH TRẢ LỜI
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | ĐỌC HIỂU | 6,0 | |
1 | A | 0,5 | |
2 | B | 0,5 | |
3 | D | 0,5 | |
4 | B | 0,5 | |
5 | C | 0,5 | |
6 | A | 0,5 | |
7 | B | 0,5 | |
8 | C | 0,5 | |
9 | * HS có nhiều cách diễn đạt khác nhau nhưng cần đảm bảo được các ý sau: - Em sẽ nghe theo lời khuyên của Kiến. - Em sẽ chăm chỉ cùng Kiến đi kiếm thức ăn để dự trữ cho mùa đông. | 0,5 0,5 | |
10 | * HS có nhiều cách diễn đạt khác nhau nhưng cần đảm bảo được các ý sau: - Trong cuộc sống cần phải chăm chỉ, chịu khó, siêng năng…, không được ham chơi, lười biếng. - Biết lo xa, biết dành dụm, tích luỹ, không đợi nước đến chân mới nhảy… | 0,5 0,5 | |
II |
| VIẾT | 4,0 |
| a. Đảm bảo cấu trúc bài văn - Mở bài: Nêu hiện tượng: ham mê chơi điện tử... -> là một việc làm không được khuyến khích mà mọi người cần phải phê bình, ngăn chặn... - Thân bài: Phân tích biểu hiện của việc chơi say mê điện tử của những em nhỏ, của HS... -> bộc lộ thái độ => không đồng tình...; Phân tích tác hại: lãng phí thời gian, công sức, ảnh hưởng...; Phân tích nguyên nhân...; Bàn hướng khắc phục. - Kết bài: Khẳng định lại vấn đề vừa nghị luận. | 0,25 | |
| b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Viết bài văn nghị luận trình bày quan điểm về trò chơi điện tử | 0,25 | |
| c. Yêu cầu đối với bài văn nghị luận HS có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau: | 0,5 | |
| - Nêu được vấn đề cần nghị luận - Giải thích được khái niệm trò chơi điện tử là gì? - Thực trạng của việc chơi trò chơi điện tử của lứa tuổi học sinh. - Chỉ ra những lợi ích và tác hại của trò chơi điện tử. - Đề xuất giải pháp
| 2,5 | |
| Hướng dẫn chấm: - Bố cục đầy đủ, hệ thống luận điểm rõ ràng, mạch lạc, lập luận chặt chẽ, thuyết phục, lí lẽ xác đáng, dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp, thể hiện được quan điểm của bản thân về vấn đề nghị luận. (3,5 - 4,0 điểm). - Bố cục đảm bảo được 2/3 các ý, lập luận tương đối chặt chẽ, lí lẽ xác đáng, có dẫn chứng nhưng chưa tiêu biểu... (2,5 - 3,0 điểm) - Bố cục đảm bảo được 1/2 các ý, lập luận tương đối chặt chẽ, lí lẽ xác đáng, có dẫn chứng (1,5 - 2,0 điểm) - Bài viết thiếu ý, lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục; lí lẽ không xác đáng, không có dẫn chứng (1,0 - 1,5 điểm) - Bài viết sơ sài hoặc bỏ giấy trắng (0,0 - 0,5 điểm) | ||
| d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, dùng từ, đặt câu… | 0,25 | |
| e. Sáng tạo: Có sự sáng tạo về dùng từ, diễn đạt, lựa chọn lí lẽ, dẫn chứng để bày tỏ chính kiến một cách thuyết phục. | 0,25 |
BÀI SỐ 2
PHẦN I – TRẮC NGHIỆM
Đọc thông tin sau đây và hoàn thành các yêu cầu dưới đây:
BOVÀẾCH
Ếch đang ngồi trên một tảng đá giữa ao cùng với anh chị em của nó. Đôi khi, ếch lại nhái lưỡi ra bắt lấy một con chuồn chuồn bay ngang qua rồi nhai tóp tép. Nó rất hài lòng. Khi nhìn về phía cánh đồng, một con bò đang ăn cỏ lọt trong tầm mắt.
“Con vật kia mới lớn toàn tập à”, cô em út của ếch bình luận.
“Em nghĩ vậy sao?” – Ếch hỏi. “Anh cũng có thể trở thành lớn toàn tập như thế”, và nó phồng ngực lên hết cỡ.
“Con bò vẫn lớn hơn nhiều” – Cô em út nói.
“Ồ, vậy thì anh sẽ trở thành lớn toàn tập hơn nữa” – Con ếch ngu ngốc nói rồi nổi da gà. Và nó phồng lên, phồng lên, căng đến khi nó đã bùng toàn bộ.
“Con bò vẫn lớn hơn nhiều” – Cô em út nói nhẹ nhàng vì sợ anh lớn sẽ tức giận.
“Anh có thể trở thành lớn toàn tập hơn nữa, thực sự anh có thể làm được điều đó” – Con ếch giận dữ hét lên. Và nó phồng ra, phồng ra nữa cho đến khi – bụp một tiếng to – nó nổ tung! Và đó là kết cục của con ếch.
(Trích Ngụ ngôn Aesop, Fulvio Testa kể lại, Huyền Vũ dịch, NXB Văn học)
Câu 1. Văn bản trên thuộc thể loại/ tiểu loại nào?
A. Văn bản thơ
B. Văn bản truyện
C. Văn bản thông tin
D. Văn bản tản văn
Câu 2. Nhân vật chính trong truyện là:
A. Bò
B. Cô ếch út
C. Ếch
D. Ếch và cô ếch út
Câu 3. Việc gì khiến “ếch” tự thấy thoải mái? Điều đó thể hiện tính cách gì của nó?
A. Bắt mồi quá dễ dàng. Thể hiện sự tự nhận về khả năng của bản thân.
B. Bắt con chuồn chuồn rất dễ dàng. Thể hiện khả năng nhanh nhẹn, giỏi giang.
C. Bắt mồi quá dễ dàng. Thể hiện tài năng vượt trội
D. Bắt con mồi rất dễ dàng. Thể hiện sự tài giỏi so với đám anh chị em nhà ếch.
Câu 4. Câu “Em nghĩ thế thật à? Anh có thể tự biến mình thành to lớn như thế” bộc lộ suy nghĩ, thái độ gì của con ếch?
A. Ngạc nhiên vì con bò to và tin rằng mình có thể biến to được như nó.
B. Không tin lời cô ếch út nói và muốn chứng minh sức mạnh của mình với em.
C. Không tin là con bò to và tin rằng biến thành to như vậy được.
D. Phủ nhận có con vật mạnh hơn mình.
Câu 5. Theo em, hành động phình to hết cỡ của con ếch (tới lần thứ ba) thể hiện điều gì về tính cách nhân vật này?
A. Quá ảo tưởng, hiếu thắng và kiêu ngạo về sức mạnh bản thân.
B. Không hiểu rõ khả năng của bản thân
C. Kiêu ngạo, tự phụ và không hiểu rõ hạn chế của bản thân
D. Không muốn cô ếch út thất vọng và tin tưởng vào sức mạnh bản thân
Câu 6. Chi tiết nào dưới đây thể hiện mâu thuẫn, tạo kịch tính cho câu chuyện trên?
A. Con bò xuất hiện và cô ếch út ngạc nhiên trước sự to lớn của nó
B. Cô ếch út khen con bò to trước mặt con ếch vốn ngạo mạn, tự phụ
C. Con bò xuất hiện trước mặt con ếch đang bắt mồi
D. Cô ếch út khen con bò to trước mặt con ếch vốn kiêu căng
Câu 7. Vì sao con ếch lại nhận một kết cục bất ngờ như vậy (nổ bung)?
A. Quá kiêu căng, hiếu thắng
B. Quá tự tin vào năng lực bản thân
C. Không hiểu rõ đặc điểm/ khả năng của bản thân
D. Tất cả đáp án trên
Câu 8. Thủ pháp nghệ thuật nào sử dụng khi liên tưởng đặc điểm có thực của con ếch với ý nghĩa biểu tượng của nó?
A. So sánh
B. Nhân hóa
C. Đối chiếu, liên tưởng
D. Tỷ dụ/ ẩn dụ
Câu 9. Con ếch trong truyện tượng trưng cho kiểu/ hạng người nào trong xã hội?
A. Kiêu căng, tự phụ
B. Ảo tưởng sức mạnh bản thân, hiếu thắng
C. Thích thể hiện
D. Thích chạy đua theo người khác
Câu 10. Bài học ngụ ý được gửi gắm qua câu chuyện trên là:
A. Những người hay gặp may mắn dễ ảo tưởng vào năng lực của bản thân, cần hiểu rõ những thế mạnh và hạn chế của bản thân, tránh kiêu ngạo
B. Không nên bị ảnh hưởng bởi những lời khiển bác của người khác
C. Cần rèn luyện kiên trì, bền bỉ để có một sức mạnh, năng lực tốt
D. Hiểu rõ khả năng của bản thân mình, tránh so sánh, ghen tỵ với người khác
PHẦN II – TẬP LÀM VĂN (5 điểm)
Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật người thợ mộc trong truyện ngụ ngôn 'Đẽo cày giữa đường'
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
PHẦN I – TRẮC NGHIỆM
Câu | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 |
Đáp án | B | C | C | D | A | B | C | D | B | A |
PHẦN II – TẬP LÀM VĂN (5.0 điểm)
1. Mở bài:
Giới thiệu khái quát về nhân vật người thợ mộc trong truyện ngụ ngôn đẽo cày giữa đường.
2. Thân bài:
* Đặc điểm nhân vật:
– Hoàn cảnh:
- Mang toàn bộ tài sản, của cải trong nhà ra để mua gỗ.
- Mở cửa hàng đẽo cày ở ngay bên vệ đường.
– Tính cách, phẩm chất:
- Có ý chí: muốn trở nên giàu có từ chính bàn tay lao động của mình.
- Không tỏ ra cứng đầu, luôn sẵn lòng lắng nghe ý kiến của người khác và thay đổi hành động theo đó.
* Nghệ thuật xây dựng nhân vật:
– Tình huống truyện đơn giản.
– Sử dụng ngôn ngữ và hình ảnh thân quen, gần gũi.
– Tạo hình nhân vật thông qua hành động và suy nghĩ của họ.
* Ý nghĩa hình tượng nhân vật:
– Qua những hành động của nhân vật, người xưa muốn răn dạy rằng con người cần có tư duy đúng đắn, biết suy nghĩ toàn diện về mọi vấn đề.
3. Kết bài:
Nêu nhận định và đánh giá về nhân vật người thợ mộc trong câu chuyện.
ĐỀ SỐ 3
Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)
Đọc đoạn văn dưới đây và trả lời câu hỏi:
CÂU CHUYỆN BÓ ĐUỔI
Ngày xưa, trong một gia đình, có hai anh em. Lúc nhỏ, họ rất thân thiết. Khi lớn lên, anh có vợ, em có chồng, mặc dù mỗi người một nhà nhưng vẫn thường xuyên xảy ra mâu thuẫn.
Thấy các con không hiểu biết và yêu thương nhau, người cha rất buồn phiền. Một ngày, ông đặt một bó đuổi và một túi tiền trên bàn, sau đó gọi tất cả con cái, cả trai lẫn gái, con dâu và con rể lại và nói:
- Ai có thể làm vỡ được bó đuổi này sẽ được thưởng túi tiền
Bốn người con lần lượt cố gắng làm vỡ bó đuổi. Tất cả đều cố hết sức nhưng không làm vỡ được. Người cha sau đó lấy bó đuổi ra, rồi thản nhiên làm vỡ từng chiếc một một cách dễ dàng.
Thấy vậy, bốn người con cùng nói:
- Thưa cha, làm từng chiếc mà vỡ thì có khó gì!
Người cha ngay lập tức trả lời:
- Chính xác. Điều đó cho thấy rằng khi chia rẽ thì yếu, nhưng khi hợp lại thì mạnh mẽ hơn. Vì vậy, các con cần biết quan tâm, giúp đỡ lẫn nhau. Chỉ khi đoàn kết thì mới có sức mạnh.
(Truyện ngụ ngôn Việt Nam)
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của văn bản là gì?
A. Thuyết minh
B. Tự sự
C. Nghị luận
D. Biểu cảm
Câu 2: Văn bản trên có bao nhiêu nhân vật?
A. Có 2 nhân vật
B. Có 3 nhân vật
C. Có 4 nhân vật
D. Có 5 nhân vật
Câu 3: Phó từ “vẫn” trong câu văn: “Khi lớn lên, anh có vợ, em có chồng, tuy mỗi người một nhà nhưng vẫn hay va chạm”, có tác dụng gì?
A. Chỉ sự tiếp diễn tương tự
B. Chỉ quan hệ thời gian
C. Chỉ mức độ
D. Chỉ sự phủ định
Câu 4: Lúc nhỏ, những người con sống thế nào?
A. Anh em hay gây gổ nhau
B. Anh em thường nói xấu, ganh ghét nhau
C. Anh em sống hòa thuận, đoàn kết, yêu thương nhau
D. Anh em so bì, đố kị nhau
Câu 5: Người cha gọi các con lại để làm gì?
A. Trò chuyện vui vẻ cùng các con
B. Chia tài sản cho các con
C. Căn dặn các con cần phải chăm chỉ làm việc
D. Bảo họ rằng nếu ai bẻ gãy được bó đũa này thì cha thưởng cho túi tiền
Câu 6: Tại sao bốn người con không ai bẻ gãy được bó đũa?
A. Tại vì họ chưa dùng hết sức mạnh của mình để bẻ
B. Tại vì họ cầm cả bó đũa người cha đưa để bẻ
C. Tại bó đũa làm bằng kim loại nên không ai bẻ gãy được
D. Tại vì không ai muốn bẻ gẫy bó đũa cả
Câu 7: Một chiếc đủa được ngầm so sánh với gì? Cả bó đũa ngầm so sánh với gì?
A. Một chiếc đũa hay cả bó đũa ngầm so sánh với một người con trong câu chuyện
B. Một chiếc đũa được ngầm so sánh với một người con; cả bó đũa ngầm so sánh với cả bốn người con
C. Một chiếc đãu được ngầm so sánh với bốn người con; cả bó đũa ngầm so sánh với một người con
D. Một chiếc đũa hay cả bó đũa ngầm so sánh với cả bốn người con trong câu chuyện
Câu 8: Người cha muốn khuyên nhủ các con điều gì?
A. Các con không cần phải quan tâm, tương trợ lẫn nhau, mỗi người phải tự thân vận động xây dựng cuộc sống của mình
B. Các con phải cùng tập hợp nhau lại, đồng lòng chung sức thì mới bẻ gẫy được cả bó đũa
C. Các con phải biết yêu thương, đùm bọc lẫn nhau; có đoàn kết thì mới tạo ra sức mạnh
D. Các con không so đo, tính toán thiệt hơn số tài sản cha để lại cho mỗi người
Câu 9: “Câu chuyện bó đũa” khuyên nhủ chúng ta bài học gì trong cuộc sống?
Câu 10: Viết khoảng 5 – 7 dòng trình bày suy nghĩ của em về sức mạnh của tinh thần đoàn kết.
Phần 2: Tiếp theo (4 điểm)
Viết một bài văn phân tích nhân vật trong một câu chuyện ngụ ngôn mà em cảm thấy ấn tượng nhất.
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)
Câu | Đáp án | Điểm |
Câu 1 | B | 0,5 điểm |
Câu 2 | D | 0,5 điểm |
Câu 3 | A | 0,5 điểm |
Câu 4 | C | 0,5 điểm |
Câu 5 | D | 0,5 điểm |
Câu 6 | B | 0,5 điểm |
Câu 7 | B | 0,5 điểm |
Câu 8 | C | 0,5 điểm |
Câu 9 | - Câu chuyện đã mang đến bài học sâu sắc về sức mạnh của tinh thần đoàn kết đối với cuộc sống của con người. Mỗi chúng ta cần phải biết đoàn kết, yêu thương, đùm bọc, sẻ chia với nhau thì sẽ tạo nên sức mạnh phi thường, cùng nhau giải quyết tốt những vấn đề khó khăn, trở ngại trong cuộc sống. - Trong cuộc sống, cần xây dựng mối quan hệ thân thiện giữa người với người, tạo nên một xã hội đoàn kết, giàu tình nhân ái,… - Trong cuộc sống, nếu không biết đoàn kết mà cứ tị nạnh, ganh ghét lẫn nhau thì sẽ mãi cô độc như một chiếc đũa dễ dàng bị bẻ gãy vậy. | 1 điểm |
Câu 10 | - Đoàn kết là một truyền thống tốt đẹp của nhân dân ta, thể hiện qua sự tương trự, giúp đỡ lẫn nhau bằng những hành động cụ thể, nhất là những khi gặp hoạn nạn, khó khăn. - Đoàn kết là tập hợp mọi người thành một khối thống nhất, gắn kết chặt chẽ với nhau, không thể tách dời, cùng đồng lòng chung sức, hỗ trợ nhau để giải quyết công việc. Sự kết hợp ấy sẽ tạo nên sức mạnh to lớn giúp chúng ta vượt qua mọi khó khăn, rào cản vật chất cũng như tinh thần, đem lại kết quả tốt đẹp cho cuộc sống. - Mỗi chúng ta phải biết quan tâm, giúp đỡ bạn bè, phát huy cao tinh thần đoàn kết trong tập thể để xây dựng tập thể vững mạnh. Biết phấn đấu trong học tập, rèn luyện nhân cách trong sáng, bản lĩnh vững vàng trở thành người hữu ích nay mai đem sức mình xây dựng quê hương đất nước. | 1 điểm |
Phần 2: Tiếp theo (4 điểm)
Câu | Đáp án | Điểm |
| a. Đảm bảo cấu trúc bài văn phân tích: mở bài, thân bài và kết bài. | 0,25 điểm 0,25 điểm 2,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm |
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Phân tích đặc điểm nhân vật trong truyện ngụ ngôn. | ||
c. Triển khai vấn đề: HS có thể triển khai các ý theo nhiều cách, vận dụng tốt kĩ năng kể chuyện có kết hợp yếu tố miêu tả, tự sự trong bài viết; nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau: Mở bài : Giới thiệu được đặc điểm nổi bật của nhân vật trong truyện ngụ ngôn Thân bài : - Lần lượt phân tích và làm sáng tỏ từng đặc điểm của nhân vật thông qua các chi tiết cụ thể trong tác phẩm (hoàn cảnh, cử chỉ, hành động, ý nghĩ,…) - Nêu nhận xét của em về nhân vật Kết bài : Qua việc phân tích đặc điểm nhân vật, nêu lên ý nghĩa hoặc bài học sâu sắc. | ||
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. | ||
e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo |