Đề cương ôn tập Ngữ văn 10 Kết nối tri thức học kì 1 năm 2023 - 2024 là tài liệu không thể thiếu dành cho học sinh lớp 10 chuẩn bị thi cuối học kì 1.
Tài liệu ôn tập học kì 1 Ngữ văn 10 Kết nối tri thức tập trung vào nội dung ôn thi, bao gồm các dạng bài tập chính và một chơi xổ số thi minh họa. Qua đề cương ôn tập cuối kì 1 Ngữ văn 10, học sinh có thể làm quen với các dạng bài tập, nâng cao kỹ năng làm bài và rút kinh nghiệm cho kì thi học kì 1 lớp 10 sắp tới. Vì vậy, đề cương ôn thi học kì 1 Ngữ văn 10 KNTT đáng để học sinh tham khảo. Ngoài ra, học sinh cũng có thể tham khảo thêm: đề cương ôn tập học kì 1 Toán 10 Kết nối tri thức và đề cương ôn tập học kì 1 Hóa học 10 Kết nối tri thức.
I. Nội dung ôn tập cuối kì 1 Văn 10
1. Phần truyện ngắn
Đề cương nhận biết:
- Phân biệt được phong cách ngôn ngữ, cách diễn đạt.
- Hiểu biết về đề tài, các chi tiết quan trọng trong văn bản.
- Nhận diện ngôi kể, đặc điểm của lời kể trong truyện; sự thay đổi ngôi kể trong một văn bản.
- Phân biệt được tình huống, cốt truyện, không gian, thời gian trong truyện ngắn.
- Xác định hệ thống nhân vật, cấu trúc, các kỹ thuật nghệ thuật…
Đề cương thông hiểu:
- Tóm tắt được cốt truyện.
- Đưa ra chủ đề, thông điệp mà văn bản muốn truyền đạt.
- Hiểu và diễn đạt được tình cảm, cảm xúc, thái độ của người kể chuyện qua ngôn ngữ, giọng điệu và cách kể chuyện.
- Biết tác dụng của việc thay đổi người kể chuyện (người kể chuyện ngôi thứ nhất và người kể chuyện ngôi thứ ba) trong một truyện kể.
- Phân tích tính cách nhân vật qua hành động, lời thoại; qua lời kể và/ hoặc lời của các nhân vật khác.
Đề cương vận dụng:
- Cách nhận biết:
2. Thơ
- Đề cương nhận biết:
Hiểu và giải thích được cảm xúc, tình cảm của nhân vật trung thành được thể hiện qua ngôn ngữ văn bản.
- Hiểu được nội dung chính của văn bản.
- Rút ra được chủ đề, thông điệp mà văn bản muốn truyền đạt.
- Hiểu được giá trị diễn đạt của từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, kỹ thuật tu từ…
3. Sức sống sử thi
- Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của sử thi: không gian, thời gian, cốt truyện, nhân vật, lời người kể chuyện và lời của nhân vật.
- Biết nhận xét nội dung tổng thể của văn bản; biết phân tích các chi tiết đặc trưng, đề tài, câu chuyện, nhân vật và mối quan hệ giữa chúng; nêu được ý nghĩa của tác phẩm đối với độc giả.
- Hiểu được cách đánh dấu phần dài trong văn bản, cách chú thích trích dẫn và ghi cảm xúc chú.
4. Kịch bản Chèo; Tuồng
- Hiểu và phân tích được một số yếu tố của văn bản chèo hoặc tuồng như: đề tài, tính vô danh, tích truyện, nhân vật, lời thoại, phương thức truyền đạt
- Nêu được ý nghĩa hoặc tác động của văn bản đã đọc đối với bản thân
5. Viết bài văn nghị luận về tác phẩm truyện/ thơ.
- Viết bài văn nghị luận phân tích về tư tưởng đạo lý/ về một hiện tượng trong cuộc sống
- Viết bài văn nghị luận xã hội về một vấn đề được đề cập trong tác phẩm văn học
II. Ma trận đề thi học kì 1 Văn 10
TT | Kĩ năng | Nội dung/đơn vị kĩ năng | Mức độ nhận thức | Tổng
| |||||||
Nhận biết (Số câu) | Thông hiểu (Số câu) | Vận dụng (Số câu) | Vận dụng cao (Số câu) | ||||||||
TNKQ | TL | TNKQ | TL | TNKQ | TL | TNKQ | TL | ||||
I | Đọc | Thần thoại/ Sử thi | 4 | 0 | 3 | 1 | 0 | 1 | 0 | 1 | 60 |
Thơ | |||||||||||
Kịch bản Chèo; Tuồng | |||||||||||
Văn bản thông tin | |||||||||||
II | Viết | Viết bài văn nghị luận bàn về tư tưởng đạo lí/ về một hiện tượng trong đời sống | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | 1 | 40 |
Viết bài văn nghị luận xã hội về một vấn đề đặt ra trong tác phẩm văn học | |||||||||||
Tỉ lệ điểm từng loại câu hỏi | 20% | 10% | 15% | 25% | 0 | 20% | 0 | 10% | 100 | ||
Tỉ lệ điểm các mức độ nhận thức | 30% | 40% | 20% | 10% | |||||||
Tổng % điểm | 70% | 30% |
III. Đề thi minh họa học kì 1 Ngữ văn 10
ĐỀ SỐ 1
PHẦN I. ĐỌC HIỂU(6,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu:
Giỗ Tổ Hùng Vương – Lễ hội Đền Hùng
Giỗ Tổ Hùng Vương – Lễ hội Đền Hùng Xuất phát từ thời kỳ Hùng Vương thiết lập quốc gia và được tổ chức hàng năm từ ngày mùng 6 đến ngày mùng 10 tháng 3 âm lịch tại Khu Di tích Đền Hùng.
Giỗ Tổ Hùng Vương – Lễ hội Đền Hùng đã trở thành một trong những lễ hội mang tính văn hóa tâm linh lớn nhất của dân tộc, mỗi năm đến ngày Giỗ Tổ, con cháu khắp nơi trên đất nước hành hương về Đền Hùng với tấm lòng thành kính, tri ân công lao dựng nước của các vua Hùng và các bậc tiền nhân. Lễ hội Đền Hùng đã trở thành nguồn động viên tinh thần quan trọng của dân tộc Việt Nam.
Lễ hội Đền Hùng chủ yếu bao gồm hai phần: Phần Lễ và Phần Hội. Phần Lễ diễn ra với nghi thức trang trọng tại đền thượng, trong khi Phần Hội có nhiều hoạt động văn hóa đa dạng phản ánh bản sắc văn hóa dân tộc dưới chân núi Hùng.
Trong Phần Lễ, các đoàn đại biểu từ Đảng, Chính phủ, các tỉnh thành thực hiện nghi thức dâng hoa tại đền thượng. Cùng với đó, các làng từ mồng 9 đã tổ chức rước kiệu dâng lễ truyền thống. Sáng sớm hôm sau, các đại biểu thực hiện lễ rước các vật phẩm vào đền trong tiếng nhạc của phường bát âm và đội múa sinh tiền. Trong khi diễn ra nghi lễ, hoạt động trên diễn trường tạm ngừng để tôn trọng và duy trì tính linh thiêng của lễ hội.
Phần Hội diễn ra sôi động xung quanh khu vực núi Hùng với nhiều hoạt động văn hóa đa dạng. Hội Đền Hùng ngày nay không chỉ có các hoạt động truyền thống mà còn có các cửa hàng bán đồ lưu niệm, văn hóa phẩm, quán ăn, các trại văn hóa của 13 huyện, thành, thị, và nhiều hoạt động giải trí khác như đấu vật, bắn nỏ, rước kiệu, thi nấu bánh chưng, giã bánh giày, thi kéo lửa, biểu diễn nghệ thuật và trò chơi dân gian. Những hoạt động này tạo ra không khí sôi động và náo nhiệt cho ngày hội.
Lễ hội Đền Hùng đã trở thành một phần không thể thiếu trong lịch sử và văn hóa dân tộc. Tư tưởng “Uống nước nhớ nguồn” và đạo lý “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” đã được thực hiện thông qua việc tôn vinh các vua Hùng cùng các nhân vật liên quan, đồng thời được dân tộc tôn sùng và tưởng nhớ qua thời gian.
Giỗ Tổ Hùng Vương – Lễ hội Đền Hùng hàng năm là một trong những hành trình hành hương có ý nghĩa tâm linh sâu sắc, đã trở thành một phần không thể thiếu của văn hóa truyền thống của người Việt, là biểu tượng văn hóa dân tộc Việt Nam.
(Trích Giới thiệu du lịch Phú Thọ - Lễ Hội - Giỗ Tổ Hùng Vương – Lễ hội Đền Hùng)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1 (0,5 điểm). Nội dung văn bản trên đề cập đến lễ hội nào của dân tộc Việt Nam?
A. Lễ hội Ok Om Bok.
B. Lễ hội đua ghe ở Huế.
C. Lễ hội Đống Đa ở đất võ Tây Sơn.
D. Lễ hội Đền Hùng.
Câu 2 (0,5 điểm). Lễ hội Đền Hùng được tổ chức tại Khu di tích lịch sử Đền Hùng – Phú Thọ vào tháng 3 âm lịch hàng năm.
A. Lễ hội diễn ra ở Khu di tích lịch sử Đền Hùng – Phú Thọ vào tháng 3 âm lịch hàng năm.
B. Lễ hội diễn ra vào lễ Quốc Khánh 2/9 hàng năm tại Thừa Thiên Huế
C. Lễ hội diễn ra vào ngày mùng 4 tết âm lịch hàng năm tại Tây Sơn – Bình Định
D. Lễ hội diễn ra tại Khu danh thắng Tràng An – Ninh Bình vào tháng Giêng hàng năm.
Câu 3 (0,5 điểm). Lễ hội Đền Hùng bao gồm một phần Lễ và một phần Hội.
A. Ba phần: Phần Lễ, phần Hội và phần biểu diễn võ thuật.
B. Hai phần: Phần lễ và phần hội
C. Chỉ có một phần.
D. Tất cả các đáp án trên đều sai.
Câu 4 (0,5 điểm). Trong phần lễ, nhân dân thường dâng lên vua Hùng những lễ vật truyền thống.
A. Bánh nướng, bánh dẻo.
B. Bánh khúc.
C. Bánh chứng, bánh dày.
D. Bánh cốm.
Câu 5 (0,5 điểm). Trong câu văn sau: Các Vua Hùng cùng các vợ, con, các tướng lĩnh, các nhân vật liên quan thời kỳ Vua Hùng luôn được nhân dân ở các làng, xã trên phạm vi cả nước tôn thờ, tác giả sử dụng trích dẫn gián tiếp.
A. Trích dẫn gián tiếp
B. Trích dẫn trực tiếp
C. Trích dẫn theo ý.
D. Trích dẫn chính xác.
Câu 6 (0,5 điểm). Trong đoạn văn sau, tác giả chủ yếu sử dụng biện pháp liệt kê để làm sáng tỏ sự phong phú trong phần hội của lễ hội đền Hùng.
A. Nhân hóa.
B. So sánh.
C. Ẩn dụ.
D. Liệt kê
Câu 7 (0,5 điểm). Nhận định nào không chính xác về lễ hội Đền Hùng?
A. Giỗ tổ Hùng Vương – Lễ hội Đền Hùng đã hình thành từ rất sớm và tồn tại của nó luôn gắn chặt với quá trình phát triển của lịch sử dân tộc.
B. Giỗ tổ Hùng Vương – Lễ hội Đền Hùng được tổ chức sau ngày giải phóng hoàn toàn miền Nam năm 1975 nhưng đã có giá trị vô cùng to lớn.
C. Giỗ tổ Hùng Vương – Lễ hội Đền Hùng hàng năm là hành hương mang ý nghĩa tâm linh đã trở thành nếp nghĩ, nét văn hóa truyền thống không thể thiếu của người Việt; đó là truyền thống văn hóa mang đậm bản sắc dân tộc Việt Nam.
D. Tất cả các nhận định trên đều chính xác.
Trả lời câu hỏi
Câu 8 (0,5 điểm). Mục đích của việc tổ chức lễ hội Đền Hùng hàng năm là gì?
Câu 9 (1,0 điểm). Khi diễn tả lại lễ hội Đền Hùng, người viết đã thể hiện cảm xúc như thế nào?
Câu 10 (1,0 điểm). Phương tiện ngôn ngữ kết hợp với hình ảnh mang lại tác dụng gì trong việc diễn đạt nội dung sự kiện?
PHẦN II. VIẾT VĂN (4,0 điểm)
Viết bài văn trình bày ý kiến của anh/chị về đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”.
IV. Đáp án đề thi minh học cuối kì 1 Văn 10
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I |
| ĐỌC HIỂU | 6,0 |
| 1 | D | 0,5 |
| 2 | A | 0,5 |
| 3 | B | 0,5 |
| 4 | C | 0,5 |
| 5 | B | 0,5 |
| 6 | D | 0,5 |
| 7 | B | 0,5 |
| 8 | Mục đích của lễ hội: Thể hiện tấm lòng thành kính dâng lên tổ tiên, tỏ lòng biết ơn công lao dựng nước của các vua Hùng và các bậc tiền nhân của dân tộc. | 0,5 |
| 9 | Khi thuật lại lễ hội Đền Hùng, người viết đã bày tỏ tình cảm: - Trước hết là tôn kính với các bậc tiền nhân đã có công dựng nước là vua Hùng, sau đó tự hào về một lễ hội truyền thống có ý nghĩa tinh thần vô cùng sâu sắc với người Việt Nam... | 1,0 |
| 10 | Việc sử dụng kết hợp giữa phương tiện ngôn ngữ và hình ảnh có tác dụng: - Giúp cho thông tin trở nên cụ thể, khách quan và chân thực, giúp người đọc hình dung dễ dàng hơn về diễn biến vủa sự kiện diễn ra trong lễ hội. | 1,0 |
II |
| VIẾT VĂN | 4,0 |
|
| Viết bài văn trình bày suy nghĩ của anh/ chị về đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”. |
|
|
| a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận xã hội Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. | 0,25 |
|
| b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Bàn về đạo lý “Uống nước nhớ nguồn” Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm. - Học sinh xác định không đúng vấn đề nghị luận: 0,0 điểm. | 0,5 |
|
| c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm HS có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: | 2,5 |
|
| - Nêu vấn đề cần bàn luận: Dẫn dắt, giới thiệu câu tục ngữ “Uống nước nhớ nguồn” và vấn đề nghị luận: Lòng biết ơn, khẳng định đó là truyền thống quý báu của dân tộc ta. - Giải thích câu tục ngữ “Uống nước nhớ nguồn”: + Uống nước: Là thừa hưởng sử dụng thành quả lao động hay thành quả đấu tranh cách mạng của các thế hệ trước đã để lại. + Nguồn: Là nơi bắt đầu nguồn nước; chúng ta có thể hiểu từ dùng cho sự bắt nguồn của thành quả mà mình hưởng được. “Nguồn” trong câu này có thể hiểu là nguồn cội, là tổ tiên, thế hệ đi trước. Câu tục ngữ nhắc nhở chúng ta phải có thái độ biết ơn khi được thừa hưởng những thành quả của thế hệ đi trước. - Phân tích các biểu hiện và ý nghĩa của lòng biết ơn + Biểu hiện + Ý nghĩa - Phản biện : Bên cạnh những người biết “Uống nước nhớ nguồn”, vẫn còn có nhiều người sống vô ơn chạy theo lối sống phương Tây mà bỏ quên đi những giá trị truyền thống văn hóa dân tộc,… - Bài học nhận thức và hành động + Chúng ta cần tự hào với lịch sử anh hùng và truyền thống văn hóa vẻ vang của dân tộc + Tiếp thu tinh hoa văn hóa nước ngoài nhưng cần phải có ý thức giữ gìn bản sắc, văn hóa tinh hoa dân tộc Việt Nam ,… | |
|
| d.Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. | 0,25 |
| e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. | 0,5 |
ĐỀ SỐ 2
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
TÍNH TRUNG THỰC CỦA TRI THỨC
Theo truyền thống, người trí thức được xem là người có hiểu biết. Với kiến thức, họ biết phải làm những việc đúng đắn nhằm đóng góp vào việc tu dưỡng bản thân, xây dựng gia đình, đặt nền móng cho quốc gia, và hòa bình trên thế giới. Sức mạnh của họ không nằm ở việc thể hiện sự mạnh mẽ bằng vũ lực mà là do sự thông suốt của trí tuệ, nhằm lan tỏa tinh thần nhân quả. Điều này là công việc không hề dễ dàng, thậm chí nguy hiểm.
Không phải lúc nào cũng có một Chu Văn An đứng lên chống lại sự thống trị của những quan lại, dám đấu tranh vì công lý và sau khi bị loại trừ, vẫn kiên định với lý tưởng giáo dục.
Không phải mọi khi đều xuất hiện những người như thái sử Bá thời Xuân Thu. Thôi Trữ sau khi giết vua Tề, ra lệnh cho thái sử Bá phải ghi vào sử: “Tề Trang Công bị bệnh mà qua đời”. Bá viết: “Năm Ất Hợi, tháng Năm, Thôi Trữ hạ vua”. Trữ tức giận, kéo Bá ra trả thù. Bá có ba người em. Hai người theo gương anh cũng bị trừng phạt. Người em út vẫn bình tĩnh viết: “Năm Ất Hợi, tháng Năm, Thôi Trữ hạ vua”. Trữ mắng: “Cả ba anh em đều bị trừng phạt, cậu không sợ à?” Người này đáp: “Nhiệm vụ của quan thái sử là ghi lại sự thật, nếu biến tấu sự thật thì phải chịu hậu quả nặng nề”.
Tuy nhiên, tôi không mấy ưa từ “kẻ sĩ”. Có lẽ vì nó mang một chút “quá khứ”? Đạo hiền lành thật sự cao quý và đáng kính trọng nhưng nó đã có từ lâu. Trí thức ngày nay chính là những người trí thức nhờ tính tổng quát của từ này. Đặc biệt là trong thời đại của sự phát triển kinh tế tri thức và sự bùng nổ của công nghệ thông tin. Người trí thức không chỉ tôn trọng đạo hiền mà còn là những người dám khám phá vào lĩnh vực chưa biết, đấu tranh với quan điểm hiện tại để khám phá những sự thật cho tương lai.
Một quốc gia như Việt Nam đang phát triển cần phải nhanh chóng hình thành một lực lượng trí thức đông đảo để không bị tụt lại. Để làm được điều này, chúng ta cần tạo ra một môi trường lành mạnh dựa trên sự trung thực của trí thức. Gần đây, báo chí đã nhiều lần bàn luận về vấn đề bằng giả. Đó là một vấn đề xã hội nghiêm trọng, cần phải loại bỏ. Tuy nhiên, đối với tôi, nó không nghiêm trọng bằng hội chứng “bằng thật, người giả” bởi vì hội chứng này có nguy cơ làm mờ sự phân biệt giữa thật và giả và gây ô nhiễm cho môi trường đạo đức của một xã hội trung thực, nơi mà sự thật và giả phải được phân biệt rõ ràng và minh bạch. Chúng ta thường nhắc đến tài năng và trí thức. Nhưng tài năng và trí thức chỉ có thể phát triển bền vững trên cơ sở của một xã hội trung thực.
(Trích từ Cuộc trò chuyện với cuộc sống & thơ, Lê Đạt, NXB Trẻ, 2008, tr.14-15)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Văn bản trên sử dụng phong cách ngôn ngữ nào?
A. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.
B. Phong cách ngôn ngữ chính thảo.
C. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
D. Phong cách ngôn ngữ báo chí.
Câu 2. Phương thức diễn đạt chính của văn bản là gì?
A. thuyết phục.
B. kể chuyện.
C. mô tả.
D. biểu cảm.
Câu 3. Chuyện về Chu Văn An và anh em thái sử Bá được trình bày trong văn bản theo loại lập luận nào?
A. Giải thích.
B. Chứng minh.
C. Bình luận.
D. Bác bỏ.
Câu 4. Ý nào sau đây không phản ánh đúng tác dụng của việc trích dẫn câu chuyện về Chu Văn An và anh em thái sử Bá trong văn bản?
A. Làm rõ sự dũng cảm của các nhà hiền triều xưa.
B. Làm sáng tỏ lòng gan dạ của kẻ sĩ không ngại nguy hiểm.
C. Cảnh báo về nguy hại của việc thiếu trung thực và trách nhiệm trong xã hội.
D. Thể hiện phẩm chất trung thực và can đảm của kẻ sĩ.
Câu 5. Hội chứng “bằng thật, người giả” được tác giả đề cập trong văn bản có ý nghĩa gì?
A. Người dùng bằng giả nhưng tỏ ra như dùng bằng thật.
B. Người dùng bằng thật nhưng sống giả dối.
C. Người dùng bằng thật nhưng trình độ kém cỏi, không tương xứng với bằng cấp.
D. Người dùng bằng giả nhưng có trình độ cao, không tương xứng với bằng cấp.
Câu 6. Mục đích của việc so sánh giữa kẻ sĩ ngày xưa và trí thức ngày nay là gì?
A. Làm nổi bật lòng can đảm của kẻ sĩ xưa trong việc bảo vệ đạo thánh hiền.
B. Khẳng định cả kẻ sĩ và trí thức đều đương đầu với nguy hiểm.
C. Nhấn mạnh vào những điểm mới của trí thức ngày nay so với kẻ sĩ ngày xưa.
D. Khẳng định kẻ sĩ ngày xưa dám hy sinh vì sự thật.
Câu 7. Ý nào tóm tắt nội dung chính của văn bản?
A. Thảo luận về phẩm cách trung thực của trí thức và xây dựng xã hội trung thực để tài năng, trí thức phát triển bền vững.
B. Bàn về những kẻ sĩ dám đấu tranh để bảo vệ sự thật và sự cần thiết phải xây dựng một xã hội trung thực.
C. Tập trung vào vai trò của đạo thánh hiền và sự cần thiết phải học hỏi từ những tấm gương dám chết vì đạo thánh hiền.
D. Thảo luận về sứ mệnh của trí thức ngày nay: phải đấu tranh với những định kiến hiện tại để khám phá ra những sự thật cho tương lai.
Trả lời câu hỏi/ thực hiện yêu cầu:
Câu 8. Vì lí do gì tài năng chỉ có thể phát triển lâu dài và bền vững trên nền tảng một xã hội trung thực?
Câu 9. Xin vui lòng chỉ ra hai ví dụ cụ thể về phẩm chất trung thực mà người trí thức cần phải có.
Câu 10. Anh/ Chị rút ra được thông điệp tích cực gì sau khi tham gia văn bản?
II. VIẾT (4.0 điểm)
Đọc tác phẩm ngắn:
THANH CÔNG TRONG CUỘC CẤP CỨU
Ngày 31 tháng 12 năm 1989.
Đêm muộn. Trong một căn phòng bệnh tại một bệnh viện.
Giám đốc Chu của Xưởng sản xuất cán nguội không ngồi yên, thường xuyên nhìn đồng hồ, lòng ông như lửa đốt dữ dội theo một bệnh nhân đang nằm hôn mê trên giường bệnh.
Nửa tháng trước, thành phố thông báo sau Tết sẽ tổ chức Hội nghị giao lưu kinh nghiệm về dây chuyền sản xuất an toàn, tôn vinh các đơn vị tiên tiến. Xưởng sản xuất cán nguội của ông Chu được chỉ định có bài phát biểu quan trọng trong cuộc họp đó.
Giám đốc Chu ngay lập tức triệu tập những nhân viên xuất sắc nhất, giao cho họ nhiệm vụ soạn thảo bài phát biểu và giám sát kỹ lưỡng. Mọi người đã làm việc không ngừng nghỉ suốt mười ngày mười đêm, cuối cùng họ đã hoàn thành một bài phát biểu dài hàng nghìn từ. Trong bài phát biểu, họ giới thiệu chi tiết về tư duy chỉ đạo cơ bản của xưởng sản xuất, nhấn mạnh mục tiêu không để xảy ra bất kỳ tai nạn lao động nghiêm trọng nào trong năm. Ngoài ra, bài phát biểu còn chia sẻ những kinh nghiệm quan trọng để đảm bảo an toàn lao động. Giám đốc Chu cam kết sẽ tự đọc bài phát biểu này tại hội nghị.
Tuy nhiên, vào thời điểm quan trọng nhất, xưởng sản xuất của ông lại gặp phải một sự cố nghiêm trọng về an toàn lao động như vậy!
Bệnh nhân vẫn đang trong tình trạng hôn mê sâu. Các bác sĩ đã thực hiện các biện pháp cứu chữa như truyền máu, tiêm thuốc, cung cấp o-xi... Tuy nhiên, tất cả dường như đều không hiệu quả!
Giám đốc Chu cầu khẩn bác sĩ: “Xin hãy suy nghĩ mọi phương án, làm mọi cách để giữ sống bệnh nhân này. Chỉ cần anh không chết trong năm nay là đủ. Nếu thành công, xưởng của chúng tôi sẽ tặng một khoản tiền để cảm ơn bệnh viện”.
Trên giường bệnh, bệnh nhân vẫn đang cố gắng thở qua từng hơi thở yếu ớt. Xung quanh, có mười mấy bác sĩ và y tá vẫn đang chăm sóc cậy nhờ.
Thời gian trôi qua từng giây một, nhưng bầu không khí trong phòng bệnh vẫn ngập tràn sự căng thẳng.
Và... bệnh nhân đã nhắm mắt lần cuối. Tiếng khóc nức nở của người thân văng vẳng trong đêm tối.
Giám đốc Chu và các bác sĩ, mọi người cùng nhìn đồng hồ, không hẹn mà cùng giơ tay lên. Kim đồng hồ chỉ vừa mới chạm 0 giờ 1 phút.
“Rất tốt, quá tốt!”, Giám đốc Chu rất xúc động, ôm lấy từng bác sĩ, bắt tay và cảm ơn: “Cảm ơn các bác sĩ, cảm ơn rất nhiều!”
(Phần Trích Phát Giác, lấy từ Tuyển tập Truyện ngắn hiện đại Trung Quốc của nhiều tác giả, NXB Hội Nhà Văn, 2003, tr. 49-50)
Yêu cầu thực hiện:
Hãy trả lời câu hỏi về khía cạnh nội dung của tác phẩm bằng một bài văn nghị luận (khoảng 500 từ).
Đáp án đề thi môn Văn lớp 10
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | ĐỌC HIỂU | 6,0 | |
1 | B | 0,5 | |
2 | A | 0,5 | |
3 | B | 0,5 | |
4 | C | 0,5 | |
5 | C | 0,5 | |
6 | C | 0,5 | |
7 | A | 0,5 | |
8 | Tài năng chỉ có thể phát triển lâu dài và bền vững trên nền tảng một xã hội trung thực, vì: Xã hội trung thực mới tôn trọng/ tôn vinh thực lực, những giá trị thực. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời tương đương như đáp án: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 điểm. - Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm. * Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn đạt nhiều cách miễn hợp lý là chấp nhận được. | 0,5 | |
9 | Gợi ý hai biểu hiện cụ thể về phẩm chất trung thực cần có của người trí thức: - Nói đúng sự thật. - Sẵn sàng tố cáo cái sai để bảo vệ lẽ phải. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm. - Học sinh trả lời đúng 1 ý: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 điểm. - Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm. * Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn đạt nhiều cách miễn hợp lý là chấp nhận được. | 1.0 | |
10 | Gợi ý thông điệp tích cực rút ra từ văn bản: - Mỗi người (đặc biệt là trí thức) biết sống trung thực thì góp phần xây dựng xã hội văn minh. - Sống trung thực sẽ tạo được niềm tin, sự ngưỡng mộ. … Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời tương đương 01 ý như đáp án: 1,0 điểm. - Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 – 0,75 điểm. - Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm. * Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn đạt nhiều cách miễn hợp lý là chấp nhận được. | 1.0 | |
II | VIẾT | 4,0 | |
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề | 0,25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Mối quan hệ giữa nhan đề và khía cạnh nội dung của truyện Ca cấp cứu thành công. Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,25 điểm. - Học sinh xác định chưa đúng vấn đề cần nghị luận: 0,0 điểm. | 0,25 | ||
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới: | 2.0 | ||
- Ca cấp cứu không thành công trong việc cứu người, mà thành công trong việc cứu căn bệnh thành tích. Nhan đề giễu nhại sâu cay bệnh thành tích, thói dối trá, nhẫn tâm. - Nhan đề Ca cấp cứu thành công vừa gợi mở cách hiểu vừa hàm chứa thái độ đánh giá. Hướng dẫn chấm: - Phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,0 điểm. - Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu: 1,0 điểm – 1,75 điểm. - Phân tích chung chung, sơ sài: 0,25 điểm – 0,75 điểm. . | |||
- Đánh giá chung: + Nhan đề phù hợp, khó thay thế; góp phần làm nên giá trị, sức dẫn của truyện. + Tài năng nghệ thuật và lòng nhân đạo của tác giả. Hướng dẫn chấm: - Trình bày được 2 ý: 0,5 điểm. - Trình bày được 1 ý; 0,25 điểm. | 0,5 | ||
d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. | 0,5 | ||
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. | 0,5 | ||
I + II | 10 |