Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2023 - 2024 là tài liệu hữu ích dành cho học sinh. Tài liệu này tổng hợp đề cương cuối kì 2 từ sách Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, và Cánh diều, kèm theo kiến thức lý thuyết và đề thi minh họa.
Đề cương ôn tập cuối kì 2 môn Ngữ văn lớp 11 giúp học sinh làm quen với các dạng bài tập, nâng cao kỹ năng làm bài và học được từ kinh nghiệm cho bài thi cuối kì. Bộ đề cương này cung cấp định hướng và phương pháp học tập để đạt kết quả cao trong các bài kiểm tra.
Đề cương ôn tập cuối kì 2 môn Ngữ văn lớp 11 từ sách Kết nối tri thức
SỞ GD&ĐT ……… TRƯỜNG THPT | ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP CUỐI KÌ II |
A. Phần 1: Nội dung kiến thức cần ôn tập
1. Văn bản:
- Sử dụng kiến thức về Nguyễn Du để hiểu và đọc một số tác phẩm của nhà thơ nổi tiếng này.
- Nhận biết và phân tích các yếu tố trong truyện thơ Nôm như cốt truyện, nhân vật, người kể chuyện, monologue, kỹ thuật miêu tả, và ngôn ngữ sử dụng.
- Hiểu và phân tích sự kết hợp giữa hư cấu và thực tại trong các bài tản văn và tiểu thuyết; sự phân biệt giữa sự thật và hư cấu trong các tác phẩm viết ký.
- Áp dụng kinh nghiệm đọc và hiểu biết về văn hóa và lịch sử văn học Việt Nam để đánh giá và phê phán văn bản văn học.
- Hiểu được cấu trúc và lưu thông của văn bản, cách diễn đạt thông tin của tác giả và đánh giá sự hiệu quả của việc truyền đạt; có khả năng suy luận và phân tích mối quan hệ giữa các chi tiết và vai trò của chúng trong việc thể hiện thông điệp chính của văn bản.
- Phân tích và đánh giá chủ đề, thông tin cơ bản và cách tác giả đặt vấn đề; nhận ra thái độ và quan điểm của tác giả; diễn đạt quan điểm và đánh giá về nội dung của văn bản hoặc quan điểm của tác giả và giải thích lý do.
- Phân tích và đánh giá chủ đề, ý tưởng và thông điệp mà tác giả muốn truyền đạt thông qua hình thức nghệ thuật của văn bản; phân biệt chủ đề chính và chủ đề phụ trong một văn bản có nhiều chủ đề.
- Nhận biết và phân tích nội dung của luận điểm, các luận điểm, lập luận và bằng chứng đặc trưng, độc đáo trong văn bản luận; đánh giá các lập luận, bằng chứng mà tác giả sử dụng để ủng hộ quan điểm của mình trong bài viết; thể hiện quan điểm tán thành hoặc không tán thành với nội dung chính của văn bản và giải thích lý do.
a. Truyện thơ Nôm
Nội dung | Kiến thức | |
1. Khái niệm | Truyện thơ Nôm là loại hình tác phẩm tự sự độc đáo của văn học trung đại Việt Nam, kết hợp phương thức tự sự và trữ tình, được viết bằng chữ Nôm, chủ yếu sử dụng thể thơ lục bát hoặc song thất lục bát. | |
2. Phân loại (theo tiêu chí đặc điểm nội dung và nghệ thuật | Truyện thơ Nôm bình dân - Phần lớn khuyết danh, tác giả là các Nho sĩ, trí thức bình dân; - Cốt truyện thường được lấy từ văn học dân gian hoặc từ đời sống thực tế. - Hình thức nghệ thuật còn thô mộc, nhưng lại có sức cuốn hút bằng vẻ đẹp bình dị, hồn nhiên. | Truyện thơ Nôm bác học - Hầu hết có tên tác giả, là những Nho sĩ thuộc tầng lớp phong kiến quý tộc, có học vấn uyên bác; cốt truyện thường lấy từ văn học Trung Quốc hoặc mang tính tự thuật; hình thức nghệ thuật được trau chuốt, điêu luyện. - Một số tác phẩm sử dụng chưa nhuần nhuyễn chất liệu vay mượn từ văn học Trung Quốc, có lúc rơi vào tình trạng cầu kì, khó hiểu. |
3. Đề tài, chủ đề | Đề tài, chủ đề của truyện thơ Nôm rất rộng mở, từ tôn giáo, lịch sử, xã hội đến cuộc sống đời thường; đặt ra nhiều vấn đề bức thiết của thời đại. Trong đó, nổi bật là cảm hứng khẳng định tình yêu tự do và cuộc đấu tranh bảo vệ hạnh phúc gia đình; tôn vinh vẻ đẹp của người phụ nữ, tố cáo, phê phán xã hội đương thời; thể hiện khát vọng công lí, công bằng. | |
4. Cốt truyện | Các câu chuyện thường được kể theo trình tự thời gian với nhiều yếu tố ngẫu nhiên, kì ảo và thường được tổ chức theo mô hình: Gặp gỡ – Chia li – Đoàn tụ. Song mức độ đậm nhạt và nội dung của từng phần có sự thay đổi tùy theo chủ đề tác phẩm. | |
5. Nhân vật | - Nhân vật của truyện thơ Nôm khá phong phú, đa dạng về thành phần. - Các nhân vật vẫn mang tính loại hình, được dựng lên nhằm khái quát các đặc điểm cố định của một số tầng lớp loại người trong xã hội hoặc một loại phẩm chất nào đó. - Nhân vật được khắc họa ở cả hai phương diện: con người bên ngoài (ngoại hình, lời nói cử chỉ, hành động,..) và con người bên trong (cảm xúc, suy nghĩ, diễn biến tâm lí,...). - Bút pháp tả cảnh ngụ tình, ngôn ngữ đối thoại, độc thoại và phần nào ngôn ngữ nửa trực tiếp đã được sử dụng thành công trong việc khám phá thế giới nội tâm và khắc hoạ tính cách nhân vật. | |
6. Đóng góp | - Truyện thơ Nôm cũng là thể loại có đóng góp to lớn vào việc phát triển ngôn ngữ văn học dân tộc. - Các tác giả đã nêu cao tinh thần tự hào dân tộc, phủ định quan niệm coi thường tiếng mẹ đẻ. Nhiều tác giả truyện thơ Nôm. đã sử dụng một cách điêu luyện thể thơ lục bát, kết hợp nhuần nhuyễn tinh hoa của ngôn ngữ bác học và ngôn ngữ bình dân. |
b. Chữ ký
Nội dung | Kiến thức |
Khái niệm | - Kí là tên gọi một nhóm các thể/ tiểu loại tác phẩm văn xuôi phi hư cấu có khả năng dung hợp các phương thức tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thông tin,... nhằm tái hiện những trạng thái đời sống đang được xã hội quan tâm và bộc lộ trực tiếp những cảm nghĩ của tác giả. - Tuỳ vào mục đích viết, sự bộc lộ cái tôi tác giả và cách thức tổ chức các phương tiện biểu đạt mà tác phẩm kí được gọi là tuỳ bút, tản văn, phóng sự hay là kí sự, truyện kí, hồi kí, nhật kí, du kí,... |
c. Tâm sự, chân thành trong văn tùy bút, tản văn
Nội dung | Tùy bút | Tản văn |
1. Khái niệm | Tuỳ bút là tiểu loại kí có tính tự do cao, có bố cục linh hoạt, thường nghiêng hẳn về tính trữ tình với điểm tựa là cái tôi của tác giả. Người viết sẽ tuỳ cảnh, tuỳ việc, tuỳ theo cảm hứng mà trình bày, nhận xét, đánh giá, suy tưởng,... Nếu có miêu tả, kể chuyện thì đó cũng chỉ là cái cớ để giải bày cảm xúc, suy tư trữ tình. | Tản văn là một tiểu loại kí thường sử dụng đồng thời cả yếu tố tự sự và trữ tình, có thể còn kết hợp nghị luận, miêu tả, nhằm thể hiện những rung cảm thẩm mĩ và quan sát tinh tế của tác giả về các đối tượng đa dạng trong đời sống. Cái tôi của tác giả luôn hiện diện rõ nét, nhưng việc triển khai những liên hệ, suy tưởng phần nào được tiết chế so với tuỳ bút. |
2. Tự sự và trữ tình trong tùy bút, tản văn | Yếu tố tự sự và yếu tố trữ tình luôn có sự kết hợp linh hoạt, tuỳ vào ý tưởng trung tâm được triển khai, đối tượng của sự quan sát, chiêm nghiệm và đặc điểm phong cách nghệ thuật của người viết. |
B. Phần 2: Bài kiểm tra mô phỏng học kỳ 2
Phần I. Đọc và hiểu (6,0 điểm)
Đọc tài liệu dưới đây và thực hiện các yêu cầu sau:
Ghi lại chữ cái bắt đầu câu trả lời đúng nhất cho các câu hỏi từ 1 - 8
“Bạn có biết không, thế giới này thật kì diệu, vì không ai giống hệt ai cả. Vì vậy, bạn là duy nhất, tôi cũng là duy nhất. Chúng ta là những cá nhân duy nhất, không ai giống ai, dù ta có đẹp hay xấu, có tài năng hay vô dụng, cao hay thấp, mập hay ốm, có khả năng âm nhạc hay chỉ biết gáy như vịt đực.
Vấn đề không phải là vịt hay thiên nga. Vịt có giá trị của vịt, cũng như thiên nga có giá trị của thiên nga. Vấn đề không phải là vượt trội hay thấp kém, mà là sự khác biệt. Và bạn cần phải trân trọng bản thân mình. Người khác có thể đóng góp cho xã hội bằng kinh doanh hay nghệ thuật, bạn cũng có thể đóng góp cho xã hội bằng lòng nhiệt thành và lòng tốt.
Bạn có thể không có trí thông minh thiên bẩm nhưng bạn luôn cần cù và vượt qua bản thân mỗi ngày. Bạn có thể không hát hay nhưng bạn không bao giờ là người đến muộn. Bạn không phải là vận động viên giỏi nhưng bạn có một nụ cười ấm áp. Bạn không có gương mặt đẹp nhưng bạn rất giỏi buộc cà vạt cho ba và nấu ăn rất ngon. Chắc chắn, mỗi người trong chúng ta đều mang những giá trị riêng biệt. Và bạn chính là người cần nhận ra những giá trị đó”.
(Chính mình là giá trị thực sự - Phạm Lữ Ân)
Câu 1. Thể loại văn bản ở trên là gì?
A. Văn bản thông tin
B. Văn bản nghị luận
C. Tản văn
D. Truyện ngắn
Câu 2. Luận điểm chính trong văn bản là gì?
A. Mỗi người sinh ra có một giá trị đặc biệt
B. Trong cuộc sống có người tài năng và người không
C. Giá trị của vịt và thiên nga
D. Mỗi người cần phải cố gắng từng ngày
Câu 3. Phong cách triển khai của đoạn văn thứ ba là gì?
A. Diễn dịch
B. Quy nạp
C. Song song
D. Phối hợp
Câu 4. Nghĩa của tục ngữ “duy nhất vô nhị” là gì?
A. tâm địa độc ác là duy nhất
B. sự khác biệt là độc nhất
C. sự riêng biệt độc đáo là duy nhất
D. duy nhất, độc đáo, chỉ có một không có hai
Câu 5. Trong các nhóm từ dưới đây, nhóm từ nào là từ Hán Việt?
A. tài năng, vô dụng, thông minh, vượt qua
B. tài năng, chuyên cần, vô dụng, bẩm sinh
C. tài năng, vô dụng, thông minh, ấm áp
D. tài năng, vô dụng, thông minh, cà vạt
Câu 6. Trong văn bản, điều kì diệu được nhắc đến là gì?
A. Không ai là bản sao hoàn hảo của ai cả
B. Vịt có giá trị của vịt, thiên nga có giá trị của thiên nga
C. Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng luôn chăm chỉ vượt qua mình hàng ngày
D. Bạn không có gương mặt xinh đẹp nhưng rất giỏi thắt cà vạt cho ba và nấu ăn rất ngon
Câu 7. Phần in đậm trong văn bản sử dụng biện pháp tu từ gì?
A. Ẩn dụ
B. Đảo ngữ
C. Điệp ngữ
D. So sánh
Câu 8. Câu văn “Bạn có thể không hát hay nhưng bạn không bao giờ là người trễ hẹn.” có vai trò gì trong đoạn văn?
A. Lí lẽ
B. Dẫn chứng
C. Vừa là lí lẽ vừa là dẫn chứng
D. Luận điểm
Trả lời các câu hỏi sau:
Câu 7. Đưa ra thông điệp mà tác giả muốn truyền đạt qua văn bản là gì?
Câu 8. Vấn đề mà văn bản đề cập có ý nghĩa như thế nào đối với em?
Phần II. Viết (4,0 điểm)
Viết bài luận về tác phẩm Lời tiễn dặn.
ĐÁP ÁN BÀI THI
Phần I. Đọc hiểu (6,0 điểm)
Câu | Nội dung cần đạt | Điểm |
Câu 1 | B. Văn bản nghị luận | 0,5 điểm |
Câu 2 | A. Mỗi người sinh ra có một giá trị riêng biệt | 0,5 điểm |
Câu 3 | B. Quy nạp | 0,5 điểm |
Câu 4 | D. duy nhất, độc đáo, chỉ có một không có hai | 0,5 điểm |
Câu 5 | B. tài năng, chuyên cần, vô dụng, bẩm sinh | 0,5 điểm |
Câu 6 | A. Không ai có thể là bản sao 100% của ai cả | 0,5 điểm |
Câu 7 | C. Điệp ngữ | 0,5 điểm |
Câu 8 | B. Dẫn chứng | 0,5 điểm |
Câu 9 | - Nêu đúng thông điệp mà văn bản muốn gửi: Mỗi con người đều có những giá trị tốt đẹp riêng, hãy biết trân trọng giá trị đó | 1,0 điểm |
Câu 10 | - HS nêu được: Em nhận ra giá trị có sẵn tốt đẹp của em là gì? Em đã thể hiện giá trị đó như thế nào? Em cầm làm gì để hoàn thiện bản thân mình hơn? | 1,0 điểm |
Phần II. Viết (4,0 điểm)
Câu | Nội dung | Điểm |
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận Mở bài giới thiệu được vấn đề cần nghị luận Thân bài triển khai được chi tiết về vấn đề nghị luận có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận. Kết bài nêu khái quát lại vấn đề | 0,25 điểm | |
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Viết văn bản nghị luận về tác phẩm Lời tiễn dặn. | 0,25 điểm | |
c. Bài viết có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo các ý sau: 1. Mở bài Dẫn dắt và giới thiệu về truyện thơ “Tiễn dặn người yêu” và đoạn trích “Lời tiễn dặn”. 2. Thân bài. a. Tóm tắt truyện thơ và khái quát về đoạn trích - Tiễn dặn người yêu” truyện thơ dân tộc Thái, kể về chàng trai và cô gái yêu nhau nhưng không đến được với nhau. Chàng trai quyết ra đi làm giàu, hy vọng có thể lấy được người yêu nhưng cuối cùng, cô gái vẫn bị ép gả cho nhà giàu. Trải qua rất nhiều biến cố, họ mới có thể ở bên nhau. - Đoạn trích “Lời tiễn dặn” phần cảm động nhất của truyện thơ, nói về cuộc chia tay giữa hai người và lời của chàng trai khi phải chứng kiến cô gái bị nhà chồng ngược đãi. b. Phân tích đoạn trích + Phần 1: Tâm trạng, tình cảm của chàng trai và cô gái khi chia tay - Tâm trạng rối bời, vừa lưu luyến, thủy chung, không nỡ rời xa lại vừa cay đắng, buồn bã của chàng trai: + Lời nói đầy cảm động. + Suy nghĩ, cảm xúc mãnh liệt. + Lời thề tình yêu son sắt. + Đi cùng người yêu nhưng lại nghĩ “đành lòng quay lại”, “chịu quay đi”. ⇒ Đây là cảm xúc của người có tình yêu tha thiết nhưng lại đau khổ vì hoàn cảnh thực tại. - Tâm trạng dằn vặt, đớn đau vô cùng của cô gái: + Cất bước theo chồng nhưng “Vừa đi vừa ngoảnh lại”. + Níu kéo chàng trai ở lại thêm nữa. + Con đường đi tới nhà chồng trở nên xa ngái, buồn thương, đầy sóng gió. ⇒ Đây là tâm trạng bế tắc, lo lắng, sợ hãi trong tâm can người con gái khi phải bước chân vào cuộc hôn nhân không tự nguyện. + Phần 2: Hoàn cảnh, tình cảm của chàng trai và cô gái khi gặp lại nhau - Khi đến thăm cô gái tại nhà chồng, chàng trai bị đặt vào hoàn cảnh trớ trêu, đau khổ: yêu nhau mà không đến được với nhau, nay lại nhìn cô bị nhà chồng hành hạ. - Thái độ, hành động của chàng trai: + Chăm sóc, an ủi người yêu một cách tận tình và cảm thông, thương xót cho cô. + Thể hiện rõ thái độ phản kháng, mong muốn thoát khỏi tập tục gò bó để đến bên nhau. + Một lần nữa khẳng định sự vĩnh cửu của tình yêu chân chính, dù chết không thay đổi. c. Tổng kết - Giá trị nội dung: + Ca ngợi khát vọng tự do, hạnh phúc của con người. + Phản đối tập tục phong kiến cổ hủ. - Giá trị nghệ thuật: + Điệp từ, điệp ngữ. + Giọng điệu tha thiết. + Lối nói giàu hình ảnh. + Sử dụng nhiều từ láy. 3. Kết bài - Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm: - Cảm nhận chung của em về giá trị tác phẩm. | 3,5 điểm | |
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. | 0,5 điểm | |
e. Sáng tạo: Diễn đạt sáng tạo, sinh động, giàu hình ảnh, có giọng điệu riêng. | 0,5 điểm | |
Lưu ý: Chỉ ghi điểm tối đa khi thí sinh đáp ứng đủ các yêu cầu về kiến thức và kĩ năng. |
Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn lớp 11 Chân trời sáng tạo
SỞ GD&ĐT ……… TRƯỜNG THPT | ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP CUỐI KÌ II |
I. Về cấu trúc của bài kiểm tra: bao gồm 2 phần
- Phần 1. Đọc và hiểu văn bản ngoài sách giáo khoa (4,0 điểm)
+ Hình thức: Tự luận (2 câu nhận biết, 2 câu hiểu biết, 1 câu áp dụng)
+ Nội dung: Văn bản thuộc thể loại tùy bút, tản văn.
- Phần 2. Viết văn (6,0 điểm)
+ Loại bài: Soạn văn nghị luận về một đoạn trích hoặc tác phẩm văn học (thể loại kí/tùy bút/tản văn), (nội dung đọc hiểu)
II. Thời gian làm bài: 90 phút
III. Kiến thức chính cần ôn tập:
Yêu cầu: Hiểu rõ những đặc điểm về thể loại tùy bút, tản văn
- Nhận biết được đề tài, cá nhân trữ tình, và cấu trúc của văn bản.
- Nhận biết các chi tiết đặc trưng, các yếu tố tự sự và trữ tình; các yếu tố tưởng tượng và thực tế trong văn bản.
- Phân tích, giải thích ý nghĩa, tác dụng của các chi tiết đặc trưng, đề tài, bản thân trữ tình, cách diễn đạt và mối liên hệ giữa chúng trong văn bản.
- Phân tích sự kết hợp giữa yếu tố tự sự và tính trữ tình; giữa tưởng tượng và thực tế trong văn bản.
- Phân tích chủ đề, ý tưởng, thông điệp của văn bản.
- Phân tích, giải thích cảm xúc, tâm trạng, động lực chính của tác giả thể hiện qua văn bản; khám phá và giải thích các giá trị văn hoá, triết lý cuộc sống trong văn bản.
- Phân tích ý nghĩa hoặc tác động của văn bản đối với quan điểm cá nhân về cuộc sống hoặc văn học.
- Thể hiện sự đồng tình hoặc không đồng tình với các vấn đề được đề cập trong văn bản.
- Đánh giá ý nghĩa hoặc tác động của văn bản đối với quan điểm cá nhân về văn học và cuộc sống. Đặt tác phẩm vào bối cảnh sáng tác và hiện tại để đánh giá ý nghĩa, giá trị của tác phẩm.
IV. Đề thi minh họa
Phần I. Đọc hiểu (6,0 điểm)
Đọc đoạn thơ dưới đây và trả lời các câu hỏi:
(1) Con đã trở về đây, ơi mẹ Tơm
Người mẹ khổ đã dành cho con những bữa cơm
Cho con, cho Đảng những ngày xưa ấy
Dũng cảm đối diện với nguy hiểm, sẵn lòng chấp súng gươm
(2) Ngôi nhà mới kia, tường trắng sáng
Mùi tôm thơm phức mịn màng
Ngôi nhà đầy nắng, khoai ngoài sân phơi
Giếng nước trong lành, nước trong veo như biển
(3) Bóng dáng người xưa đã vĩnh viễn khuất
Trên đồi một đôi nấm trắng
Sống giữa cát, chết vùi trong cát
Những trái tim tỏa sáng như ngọc
(4) Hương thơm nồng nàn, làm dịu dàng lòng Người
Hãy quay về, mẹ Tơm ơi, để vui hơn!
Nắng xóm nhà lung linh, tường nhà mới trắng
Thuyền buồm nhẹ nhàng, nắng biển sáng rực...
(Trích từ bài thơ “Mẹ Tơm” của Tố Hữu, Thơ Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1985)
Câu 1. Phương thức chính để diễn đạt trong văn bản trên là gì?
A. Sự miêu tả
B. Tự sự
C. Nghị luận
D. Biểu cảm
Câu 2. Thể loại thơ của đoạn trích trên là gì?
A. Thơ tự do
B. Thơ song thất lục bát
C. Thơ lục bát
D. Thơ thất ngôn tứ tuyệt
Câu 3. Theo nội dung của khổ thơ (1), bài thơ được viết trong tình huống nào?
A. Trong một chuyến ghé thăm bất ngờ vùng đất Hậu Lộc.
B. Tác giả trở về quê hương sau bao ngày xa cách.
C. Nhân dịp tác giả đi cùng đoàn tham quan.
D. Trong một chuyến đi về thăm lại người mẹ anh hùng.
Câu 4. Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ: “Những trái tim như ngọc sáng ngời” là:
A. So sánh, hoán dụ
B. Nhân hóa, so sánh
C. Hoán dụ, đảo ngữ
D. Ẩn dụ, hoán dụ
Câu 5. Tâm trạng của tác giả được thể hiện ở khổ thơ thứ hai trong đoạn trích là gì?
A. Cảm thấy bất ngờ và hạnh phúc khi nhìn thấy sự thay đổi của quê hương.
B. Cảm thấy lạ lẫm và ngạc nhiên khi trở lại sau một thời gian dài.
C. Cảm thấy xúc động và nhớ những kỷ niệm khi nhìn thấy những cảnh vật ở đây.
D. Cảm thấy thất vọng và tiếc nuối khi không thấy những cảnh quen thuộc và những người quen.
Câu 6. Hai câu thơ dưới đây thể hiện điều gì?
“Nắng sáng rọi xóm làng, tường nhà sơn sữa trắng toát
Thuyền buồm trên sóng biển, nắng vàng lung linh trên mặt nước”
A. Vẻ đẹp của cuộc sống mới đang thay đổi hàng ngày.
B. Hình ảnh của tự nhiên, quê hương trong thời kỳ chiến tranh.
C. Khung cảnh thiên nhiên vào buổi sáng sớm.
D. Sự biến đổi của con người trong thời kỳ hậu chiến.
Câu 7. Trong đoạn thơ trên, có bao nhiêu cặp từ trái nghĩa?
A. 5
B. 2
C. 1
D. 3
Câu 8. Nội dung chính của văn bản trên là gì?
A. Cảm xúc của tác giả khi trở về quê mẹ Tơm.
B. Tác giả truyền đạt lòng biết ơn, sự kính trọng và tình yêu đối với mẹ, người đã nuôi dưỡng và ủng hộ anh trong những thời kỳ khó khăn.
C. Cả A và B đều đúng.
D. Cả A và B đều sai.
Câu 9 (1,0 điểm) Dựa vào trích đoạn “Mẹ Tơm” của tác giả Tố Hữu, em thấy hình ảnh mẹ Tơm hiện lên là như thế nào?
Câu 10 (1,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 5 - 7 câu) nhận xét về tình cảm của tác giả được thể hiện trong khổ thơ cuối.
Phần II. Viết (4,0 điểm)
Em hãy viết bài văn nghị luận phân tích tác phẩm Mẹ Tơm của Tố Hữu
...........
Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn 11 Cánh diều
SỞ GD&ĐT ……… TRƯỜNG THPT | ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP CUỐI KÌ II |
A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
Bài 7: Tuỳ bút, tản văn, truyện kí | Bài 8: Bi kịch |
ĐỌC | |
Đọc hiểu văn bản chú ý đặc trưng của thể loại tuỳ bút, tản văn, truyện kí: + Nhận biết và phân tích được sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình trong tuỳ bút, tản văn, giữa hư cấu và phi hư cấu trong truyện kí. + Đánh giá được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo của người viết qua văn bản; phát hiện được giá trị văn hoá hoặc triết lí nhân sinh từ văn bản. | Đọc hiểu văn bản chú ý đặc trưng của thể loại bi kịch: + Nhận diện, phân tích được các yếu tố lời thoại, hành động, xung đột, nhân vật, cốt truyện, hiệu ứng thanh lọc… trong văn bản bi kịch. + Chỉ ra và phân tích được chủ đề, tư tưởng, thông điệp chính của văn bản bi kịch. |
THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT | |
Cách giải thích nghĩa của từ và cách trình bày tài liệu tham khảo. | Ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết. |
VIẾT | |
Viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội. | Viết bài nghị luận về một tác phẩm kịch. |
NÓI VÀ NGHE | |
Trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội. | Giới thiệu một tác phẩm kịch. |
CẤU TRÚC BÀI KIỂM TRA (Toàn bộ 100% là bài tự luận)
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Định dạng: Trả lời 05 câu hỏi tự luận ngắn. Nội dung bao gồm:
+ Văn bản thuộc dạng tùy bút, tản mạn, truyện ngắn hoặc bi kịch (văn bản không có trong sách giáo khoa).
+ Hiểu biết về đặc điểm của các thể loại văn học tùy bút, tản mạn, truyện ngắn, bi kịch.
+ Kiến thức hiểu văn bản: cách diễn đạt, kỹ thuật viết văn, ý nghĩa của hình ảnh, những chi tiết đặc biệt…
II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm) Viết một đoạn văn phê phán văn học, phân tích và đánh giá một khía cạnh của văn bản hoặc làm rõ một đặc điểm của thể loại văn bản (khoảng 200 từ).
Câu 2. (4,0 điểm) Viết một bài văn nghị luận về xã hội.
C. VÍ DỤ
ĐỀ SỐ 1
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
MÓN ĂN PHỞ
Phở có thể thưởng thức bất cứ lúc nào. Sáng, trưa, chiều, tối, hoặc cả đêm, đều là thời điểm lý tưởng. Một bát phở không chỉ là việc thưởng thức món ăn mà còn là cơ hội để tận hưởng thời gian bên bạn bè. Không ai có thể từ chối một lời mời của bạn bè để đi ăn phở cùng. Phở là biểu tượng của sự trí tuệ và lòng thành trong giao tiếp xã hội. Mỗi mùa, phở lại mang đến một ý nghĩa sâu sắc khác nhau. Mùa hè, ăn phở cùng với cơn mưa làm mát, giống như được làm mát bằng một cơn gió mát nhẹ nhàng. Mùa đông, bát phở nóng hổi làm cho cơ thể cảm thấy ấm áp và thoải mái. Trong những ngày lạnh giá của mùa đông, một bát phở có thể giữ ấm cho cả cơ thể và tinh thần. Có người sau khi ăn phở, cảm thấy như đang được bọc trong một cái chăn ấm và tin rằng họ có thể ngủ ngon giấc cả đêm, sẵn sàng cho một ngày mới. Mô tả những hình ảnh đơn giản để diễn tả mùa đông ở Việt Nam, không có gì thú vị bằng việc nhìn thấy một quán phở sôi sục với khách hàng đông đúc, mọi người chờ đợi món ăn của mình, cảm giác thoải mái và hạnh phúc như những đứa trẻ đang vui chơi […]
Phở cũng tuân theo những quy tắc riêng của nó. Ví dụ như tên của các quán phở, cửa hàng phở. Thường thì tên của người bán phở chỉ gồm một từ, lấy từ tên của chủ cửa hàng hoặc tên con của họ làm tên cho quán, ví dụ như phở Phúc, phở Lộc, phở Thọ, phở Trưởng ca, phở Tư ... Đôi khi, một đặc điểm bất thường trên cơ thể của người bán phở lại trở thành một phần của tên thương hiệu: phở Gù, phở Lắp, phở Sứt ... nhưng cái khuyết điểm này đã trở thành một biểu tượng của chất lượng trong nghề bán phở và được nhớ mãi trong lòng những người sành ăn. Nhân dân Hà Nội, đặc biệt là những người dân có nhiều sáng kiến để đặt tên cho những người họ yêu quý […]
Hương vị của phở vẫn như xưa, nhưng tâm hồn của những người thưởng thức phở ngày nay đã sâu sắc và lành mạnh hơn nhiều ... Trước đây, những người bán phở thường có tiếng rao, có những tiếng rao vang vọng như tiếng bánh dày giò trong đêm tối ẩn sau những con hẻm; có những tiếng rao vui nhộn. Tại sao, ở Hà Nội ngày nay vẫn có phở, nhưng
tiếng rao lại trở nên ít đi? Đôi khi, tôi muốn thu âm tất cả những tiếng rao bán hàng dạo của mọi loại hàng dạo, của những chiếc xe hàng dạo, của những người bán hàng dạo trên khắp quê hương chúng ta. Những tiếng rao ấy là một phần của âm nhạc cuộc sống hàng ngày của chúng ta […]
Đêm ở Hà Nội, ngày nay, vẫn là những hiệu phở sôi động nhất […] Và món ăn đặc trưng của Hà Nội ... vẫn là món phở thơm ngon như ngày nào, với đủ loại rau thơm và hành tươi, đủ vị chua cay và nồng nàn. Tôi biết ở Nam Bộ vẫn có phở, phở hủ tiếu, nhưng bát phở Bắc ăn vào những ngày đầu hè, không bao giờ có thể ngon bằng bát phở truyền thống của Hà Nội, ăn ngay bên cạnh lò than hồng bắt lửa ngàn năm văn vật này.
(Phở, Nguyễn Tuân, Báo Văn số 1, 10-5-1957, và số 2, 17-5-1957. In lại trong Cảnh sắc và hương vị đất nước, NXB Tác Phẩm Mới, 1988)
Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5:
Câu 1. Xác định phương thức diễn đạt chính được áp dụng trong văn bản trên.
Câu 2. Xác định chủ đề chính của bài viết về phở.
Câu 3. Phở được đánh giá từ góc độ nào trong đoạn trích trên? Đó là những góc độ nào?
Câu 4. Theo ý kiến của bạn, mục đích của tác giả viết về phở là gì?
Câu 5. Anh/ chị thấu hiểu thế nào về cách mà Nguyễn Tuân mô tả việc thưởng thức phở trong đoạn văn sau:
“Phở vẫn mang đến một ý nghĩa sâu sắc không phân biệt mùa vụ. Trong mùa nắng, một bát phở, với việc ra mồ hôi, cảm giác như là được làm mát bởi một làn gió nhẹ vuốt nhẹ qua da. Trong mùa đông lạnh, một bát phở nóng hổi làm cho môi tái nhợt tự nhiên trở nên rạng rỡ hơn. Trong ngày đông lạnh của người nghèo, một bát phở mang giá trị không chỉ là một món ăn mà còn như một chiếc áo ấm áp mà họ có thể mặc vào”.
II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm) Viết một đoạn văn phê phán (khoảng 200 từ) để làm rõ tinh thần chính của Nguyễn Tuân thông qua bài viết về phở.
Câu 2. (4,0 điểm) Martin Luther King đã từng nói: “Trong thế giới này, chúng ta không chỉ đau lòng vì hành động và lời nói của kẻ xấu mà còn vì sự im lặng đáng sợ của những người tốt”.
Hãy viết một bài luận phản biện về quan điểm trên.
..........
Tải tài liệu để xem thêm Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn lớp 11