Tài liệu ôn tập học kỳ 1 Ngữ văn 7 Kết nối tri thức với cuộc sống năm 2023 - 2024 là tài liệu hữu ích mà Mytour giới thiệu đến quý thầy cô và các bạn học sinh lớp 7 tham khảo.
Tài liệu ôn thi cuối kỳ 1 Ngữ văn 7 Kết nối tri thức bao gồm toàn bộ kiến thức chính kèm theo đề thi minh họa. Giúp các bạn làm quen với các dạng bài tập, nâng cao kỹ năng làm bài và rút kinh nghiệm cho bài thi học kỳ 1 lớp 7 sắp tới. Bạn có thể tải tài liệu tại đây. Ngoài ra, xem thêm tài liệu ôn tập học kỳ 1 Khoa học tự nhiên 7 Kết nối tri thức và tài liệu ôn tập học kỳ 1 Lịch sử Địa lí 7 Kết nối tri thức.
Tài liệu ôn tập cuối kỳ 1 Ngữ văn 7 KNTT năm 2023
PHÒNG GD&ĐT........... TRƯỜNG THCS............. | ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ 1 NĂM 2023 - 2024 MÔN NGỮ VĂN 7 KNTTVCS |
A. Kiến thức về ngôn ngữ và văn hóa
I. Hiểu biết về câu chuyện
1. Chủ đề và chi tiết
a. Chủ đề: Chủ đề là lĩnh vực cuộc sống được thể hiện và phản ánh trực tiếp trong tác phẩm văn học.
*Cách phân loại chủ đề:
- Dựa vào phạm vi thực tế được miêu tả: chủ đề lịch sử, chủ đề chiến tranh, chủ đề gia đình,...
- Dựa theo loại nhân vật chính của tác phẩm: đề tài trẻ em, đề tài người nông dân, đề tài người lính,…
*Một tác phẩm có thể đề cập nhiều đề tài, trong đó có một đề tài chính.
Ví dụ: Đề tài của truyện ngắn “Bức tranh của em gái tôi” (Tạ Duy Anh) là về đề tài gia đình (xét theo phạm vi hiện thực được mô tả) và đề tài trẻ em (xét theo nhân vật chính của truyện).
b. Chi tiết: Chi tiết là yếu tố nhỏ nhất tạo ra thế giới hình ảnh (thiên nhiên, con người, sự kiện) nhưng có tầm ảnh hưởng quan trọng đặc biệt trong việc làm cho tác phẩm văn học trở nên sống động, hấp dẫn.
2. Tính cách của nhân vật: Tính cách của nhân vật là những đặc điểm cá nhân tương đối ổn định, được thể hiện qua hành động, cử chỉ, cảm xúc, suy nghĩ; qua các mối quan hệ, qua lời nói và suy tư của những nhân vật khác.
3. Biến đổi người kể truyện
- Trong một câu chuyện, tác giả có thể sử dụng nhiều người kể khác nhau. Có các tác phẩm sử dụng người kể thứ nhất; cũng có các tác phẩm kết hợp cả người kể thứ nhất và thứ ba.
- Việc biến đổi người kể truyện luôn phản ánh ý đồ nghệ thuật của tác giả. Mỗi người kể thường mang đến một góc nhìn, đánh giá riêng biệt, làm cho câu chuyện trở nên sâu sắc, hấp dẫn, chứa đựng nhiều ý nghĩa.
II. Kiến thức về thơ
1. Thơ bốn hoặc năm chữ
a. Hình thức: Thể thơ bốn chữ và thơ năm chữ được đặt tên theo số chữ (tiếng) trong mỗi dòng thơ. Số lượng dòng không giới hạn. Thơ bốn chữ và năm chữ có thể chia khổ hoặc không.
b. Cách sắp xếp vần trong thơ bốn chữ và thơ năm chữ: vần thường đặt ở cuối dòng, được gọi là vần chân. Vần có thể liền nhau (vần liền) hoặc cách xa nhau (vần cách), cũng có thể kết hợp nhiều kiểu vần trong một bài thơ (vần hỗn hợp),...
c. Thơ bốn chữ thường có nhịp 2/2, thơ năm chữ thường có nhịp 2/3 hoặc 3/2. Tuy nhiên, nhịp thơ có thể biến đổi linh hoạt, phù hợp với tâm trạng, cảm xúc được thể hiện trong bài thơ.
c. Nội dung:
- Phân biệt được đặc điểm đặc trưng của thể thơ bốn chữ, năm chữ.
- Hiểu rõ nội dung chính trong một bài thơ.
- Cảm nhận được ý nghĩa và tình cảm thông qua các hình tượng nhân vật trong thơ và tinh thần chủ đạo của bài thơ.
Thơ bốn chữ và thơ năm chữ thường gần gũi với đờn ca, vè, thích hợp cho việc kể chuyện, hình ảnh thơ thường gần gũi và dễ hiểu.
2. Tình cảm, cảm xúc trong thơ:
- Tình cảm chính là nguồn cảm hứng chính của thơ trữ tình. Tình cảm là cơ sở, nội dung chính của thơ trữ tình, là tinh thần của nhà thơ trước cuộc sống.
- Cảm xúc của nhà thơ trước cuộc sống thuộc về thế giới tâm hồn riêng, nhưng lại chứa đựng những điểm tương đồng với cảm xúc chung của nhiều người. Do đó, người đọc thơ thường tìm kiếm sự đồng cảm, chia sẻ. Họ có thể cảm nhận như nhà thơ đang lên tiếng thay mình.
3. Hình ảnh trong thơ
- Hình ảnh đóng vai trò quan trọng trong thơ trữ tình, là công cụ để nhà thơ thể hiện tình cảm, ý niệm. Hình ảnh trong thơ có nguồn gốc từ cuộc sống (con người, thiên nhiên,...) nhưng luôn mang dấu ấn của sự tưởng tượng, sự hư cấu, thể hiện sâu sắc tâm trạng, cảm xúc cá nhân của nhà thơ.
4. Nhịp thơ
- Nhịp thơ là một yếu tố quan trọng để tạo nên hình thức nghệ thuật đặc trưng của văn bản thơ. Người đọc có thể nhận diện nhịp thơ qua các dấu ngắt, dừng được sắp xếp trên dòng thơ hoặc giữa các dòng thơ, tuân theo sự điều chỉnh của tình cảm và theo quy định riêng của từng loại thơ.
III. Tuỳ bút, tản văn
- Tuỳ bút là một thể loại văn xuôi thuộc dạng kí. Trong tuỳ bút, tác giả dựa vào chính mình để ghi lại cảm xúc, tình cảm và suy nghĩ thông qua việc ghi chép về con người và sự kiện cụ thể. Tuỳ bút có thể kết hợp các yếu tố như trữ tình, triết lí và chính luận. Bố cục của tuỳ bút thường linh hoạt, phản ánh một cảm hứng chủ đạo hoặc một tư duy nhất định. Tuy nhiên, tuỳ bút không nhất thiết phải có một cốt truyện cụ thể hay nhân vật hoàn chỉnh. Ngôn từ của tuỳ bút thường giàu hình ảnh và mang tính thơ mộng.
- Tản văn là một thể loại văn xuôi ngắn gọn và súc tích. Tản văn thường tập trung vào một số điểm nhấn về cuộc sống để thể hiện tâm trạng, suy nghĩ và quan điểm của tác giả. Tản văn có tính tự do trong biểu hiện, có thể kết hợp nhiều yếu tố như truyện tự sự, trữ tình, luận điệu và miêu tả. Ngôn từ của tản văn thường gần gũi với cuộc sống hàng ngày, như lời trò chuyện, thảo luận và chia sẻ tâm tư.
III. Thực hành tiếng Việt (vận dụng đọc hiểu)
1. Mở rộng trạng ngữ của câu bằng cụm từ
- Khái niệm: Trạng ngữ là một phần của câu, mô tả thời gian, không gian, nguyên nhân hoặc mục đích của hành động được diễn ra trong câu.
- Thường xuất hiện ở đầu câu và được phân cách bằng dấu phẩy.
- Có thể là một từ đơn hoặc một cụm từ.
- Trạng ngữ giúp câu trở nên phong phú hơn, cung cấp thông tin chi tiết hơn cho người đọc hoặc người nghe.
VD:
- Trong đêm mùa hè, cơn mưa rơi xuống như thác đổ.
- Buổi sáng hôm qua, em đã đi chơi.
2. Mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ
- Thành phần chính của câu gồm chủ ngữ và vị ngữ, hai yếu tố này là bắt buộc trong mỗi câu.
- Có thể sử dụng cụm danh từ, cụm động từ hoặc cụm tính từ để mở rộng thành phần chính của câu.
- Sử dụng cụm từ để mở rộng thành phần chính của câu có thể làm cho câu trở nên phong phú hơn, cung cấp thông tin chi tiết hơn cho người đọc, người nghe.
3. Từ ghép: là loại từ được hình thành từ hai tiếng trở lên, có cấu tạo giống nhau hoặc tương tự nhau về âm vần, phần đầu hoặc phần cuối của các tiếng.
Ví dụ:
- Cơn mưa xối xả. => Từ ghép theo cách hình thành bộ phận.
- Tiếng sấm vang ầm ầm. => Từ ghép hoàn toàn.
4. Tính từ chỉ số
- Tính từ chỉ số được chia thành hai loại:
+ Tính từ chỉ số lượng bao gồm các từ chỉ số lượng chính xác (một, hai, ba…) và các từ chỉ số lượng ước lượng (vài, vài, vài mươi, ba bốn…). Khi được sử dụng để chỉ số lượng của vật, thì vị trí của tính từ chỉ số thường đứng trước danh từ.
+ Tính từ chỉ thứ tự thường kết hợp với các từ như: Thứ, hạng, loại, số, đứng sau danh từ trung tâm, thể hiện thứ tự của sự vật được nêu ra trong danh từ trung tâm.
VD: Hôm nay lớp chúng tôi quyên góp đồ dùng cho những người dân bị ảnh hưởng bởi trận lụt, gồm năm mươi bộ quần áo.
Ở đây, “năm mươi” được sử dụng trước danh từ “bộ quần áo” để chỉ số lượng.
Canh bốn, canh năm vừa rồi
Sao vàng năm cánh bay trong giấc mơ.
“Bốn”, “năm” là số từ đứng sau và thể hiện thứ tự của “canh” (thời gian).
- Cần phân biệt số từ với danh từ chỉ đơn vị như: đôi, chục, tá… Những danh từ này có thể kết hợp với số từ ở trước và các từ ấy, này… ở sau (ba đôi ấy, hai chục này…) còn số từ thì không.
5. Phó từ:
-Nhóm phó từ thường đi kèm trước danh từ, cung cấp thông tin về số lượng của danh từ như: những, các, mọi, từng,…
-Nhóm phó từ thường đi kèm trước hoặc sau động từ, tính từ, bổ sung ý nghĩa về thời gian, tiếp diễn, cầu khiến, mức độ, phủ định, như: đã, đang, sẽ, sắp (quan hệ thời gian); cũng, vẫn, cứ, còn (sự tiếp diễn tương tự), hãy, đừng, chớ (cầu khiến); rất, khá, thật (mức độ); chưa, không, chẳng (phủ định) đứng trước động từ, tính từ.
-> Khi đứng trước động từ, tính từ, phó từ thường bổ sung cho hành động, trạng thái, đặc điểm, tính chất được nêu ở động từ, tính từ với một số ý nghĩa như: quan hệ thời gian, mức độ, sự tiếp diễn tương tự, sự phủ định, sự cầu khiến,…
-> Khi đứng sau động từ, tính từ, phó từ thường bổ sung cho động từ, tính từ đó với một số ý nghĩa như: mức độ, khả năng, kết quả và phương hướng,…
-Rất, cực kỳ, quá (mức độ); có thể, được (khả năng); ra, vào, được,... (kết quả - hướng) thường đứng sau động từ, tính từ.
Ví dụ: Bạn Nam đang làm bài. -> Phân loại: Phó từ: đang
6. Ý nghĩa của từ ngữ
Ý nghĩa của từ là cái mà từ đại diện, bao gồm sự vật, đặc điểm, hành động, mối quan hệ,...
Ví dụ: Lung lay: bị làm cho nghiêng ngả, không thể giữ được tư thế cân bằng.
-Cách giải nghĩa từ
+Miêu tả ý nghĩa của từ
Vui vẻ: tính từ biểu thị trạng thái cảm xúc vui vẻ của con người
+Dùng để cung cấp từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa
Chăm chỉ: đồng nghĩa với từ siêng năng, cần cù
Trình bày ý nghĩa của từng phần tử một
Người xem: người đang nhìn, giả là người → người xem là người đang nhìn
7. Từ đa nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ:
a. Từ có thể có một ý nghĩa hoặc nhiều ý nghĩa. (ví dụ: Ngôn ngữ học, Văn học, Vật lý học… từ có một ý nghĩa); chân, mắt, mũi… từ có nhiều ý nghĩa)
b. Từ đa nghĩa là kết quả của hiện tượng chuyển nghĩa.
- Nghĩa gốc: Là ý nghĩa ban đầu, làm nền tảng để hình thành các ý nghĩa khác.
- Nghĩa chuyển là ý nghĩa được hình thành dựa trên nghĩa gốc.
Ví dụ: Mũi (mũi kim, mũi dao, mũi bút…), chân (chân trời, chân mây, chân tường, chân đê,…), mắt (mắt nứa, mắt tre, mắt na…),đầu (đầu giường, đầu đường, đầu sông,...)
8. Biện pháp tu từ
8.1.Nói giảm nói tránh
- Định nghĩa: Nói nhẹ nhàng nói giảm nói tránh là biện pháp tu từ sử dụng cách diễn đạt làm giảm bớt quy mô, tính chất của vấn đề, hoặc tránh trực tiếp bày tỏ điều muốn nói để tránh gây cảm giác đau lòng, kinh hãi hoặc để duy trì sự lịch sự
- Các cách diễn đạt giảm nhẹ, tránh trực tiếp phổ biến
+ Sử dụng các từ tương đồng, đặc biệt là từ Hán Việt
+ Sử dụng cách diễn đạt quay vòng
+ Sử dụng cách diễn đạt phủ định
...............
B. Bài kiểm tra minh họa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 7
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (6,0 điểm).
Đọc đoạn văn sau và hoàn thành các yêu cầu dưới đây:
Mỗi sáng em đến trường
Luôn thấy cô giáo có mặt
Đáp lại bằng lời “Chào cô ạ!”
Cô luôn mỉm cười rất tươi
Thầy dạy chúng em viết chữ
Gió thổi nhẹ hương nhài
Nắng chiếu vào cửa sổ lớp
Quan sát chúng em học bài
Những lời thầy giáo dạy
Trang sách sạch sẽ thơm tho
Thầy yêu thương chúng em mãi mãi
Những điểm mười thầy trao cho.
( Thầy giáo của chúng em - Nguyễn Xuân Sanh)
Trả lời từ câu 1 đến câu 8 bằng cách khoanh tròn vào đáp án đúng nhất
Câu 1: Bài thơ được viết theo thể thơ nào?
A. 4 từ
B. 5 từ
C. Loại thơ Lục bát
D. Loại thơ Tự do
Câu 2: Trong khổ thơ thứ hai, cô giáo được mô tả qua những từ ngữ nào?
A. Dạy chúng em viết chữ
B. Quan sát chúng em học bài
C. Đến thăm lớp học
D. Mỉm cười rất tươi
Câu 3: Từ nào là số từ trong các từ sau?
A. Chúng tôi
B. Mười
C. Điểm mười
D. Các
Câu 4: Nhân vật trữ tình trong bài thơ là ai?
A. Thầy cô
B. Ánh nắng
C. Học sinh
D. Cơn gió
Câu 5: Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong 2 câu thơ:
“Ánh nắng len vào lớp học
Quan sát chúng em học bài”
A. So sánh
B. Ẩn dụ
C. Hoán dụ
D. Nhân hoá
Câu 6: Theo cấu tạo, từ “thơm tho” thuộc loại từ nào?
A. Từ ghép
B. Từ lấy
C. Từ đơn
D. Từ Hán Việt
Câu 7: Tại sao cô giáo “mỉm cười thật tươi”?
A. Vì học sinh đến lớp sớm
B. Vì học sinh chăm chỉ tập viết
C. Vì học sinh chào cô
D. Vì thấy ánh nắng len vào lớp học
Câu 8: Phát biểu nào sau đây đúng về nội dung bài thơ?
A. Bài thơ thể hiện tình cảm yêu mến, biết ơn cô giáo của học trò.
B. Bài thơ thể hiện tình cảm nhớ nhung của học sinh khi xa cô giáo.
C. Bài thơ thể hiện tình cảm vui vẻ của học sinh khi được đi học.
D. Bài thơ thể hiện cảm xúc hạnh phúc của học sinh khi đạt điểm mười.
Hãy thực hiện yêu cầu sau:
Câu 9: Bạn thích hình ảnh nào nhất trong bài thơ? Tại sao?
Câu 10: Bài thơ đánh thức trong bạn cảm xúc gì?
II. VIẾT (4,0 điểm)
Viết một bài văn trình bày ý kiến về một vấn đề trong cuộc sống (được gợi ra từ tác phẩm văn học đã học).
..............
Tải tài liệu để xem thêm Đề cương ôn tập học kì 1 môn Văn lớp 7 Kết nối tri thức