Bài tập ôn tập học kỳ 1 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2023 - 2024 bao gồm 3 sách Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo và Cánh diều.
Tài liệu ôn tập học kỳ 1 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2023 giới hạn phạm vi ôn thi, tóm tắt những kiến thức quan trọng kèm theo đề thi minh họa. Giúp các bạn lớp 11 làm quen với các loại bài tập, nâng cao kỹ năng làm bài và không bị lạ lẫm khi tham gia kì thi học kỳ 1 lớp 11 sắp tới. Dưới đây là tài liệu ôn thi học kỳ 1 môn Văn 11 năm 2023, mời các bạn tải về tại đây. Ngoài ra, các bạn có thể tham khảo thêm: đề cương thi học kỳ 1 môn Địa lí lớp 11, tài liệu ôn tập học kỳ 1 môn Tiếng Anh lớp 11.
1. Tài liệu ôn tập cuối kỳ 1 môn Văn 11 Chân trời sáng tạo
TRƯỜNG THPT……… BỘ MÔN: NGỮ VĂN | ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP CUỐI HỌC KỲ I NĂM HỌC 2023 – 2024 MÔN: VĂN; KHỐI 11 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO |
A. Kiến thức quan trọng
Bài 3: Ước mơ gặp lại (Truyện thơ)
1. Đọc kỹ
Đọc và hiểu văn bản lưu ý đặc điểm của thể loại truyện thơ
+ Yếu tố về nội dung: đề tài, chủ đề chính, chủ đề phụ, ý nghĩa, các giá trị văn hóa, triết lý nhân sinh…
+ Yếu tố về hình thức: câu chuyện, sự kiện, nhân vật, chi tiết quan trọng, không gian, thời gian, người kể chuyện toàn tri, sự thay đổi góc nhìn…
2. Thực hành ngôn ngữ Việt
Đưa ra ví dụ và chỉ ra các biểu hiện nhận biết ngôn ngữ nói trong những trường hợp đó.
3. Sáng tác
Viết một bài văn nghị luận về một tác phẩm văn học (truyện thơ) hoặc một tác phẩm nghệ thuật (bài hát)
4. Giao tiếp
Giới thiệu một tác phẩm thơ hoặc một bài hát theo sở thích cá nhân
Bài 4: Vẻ đẹp văn hóa và khung cảnh (Văn bản thông tin)
1. Đọc kỹ
Đọc và hiểu văn bản lưu ý đặc điểm của thể loại văn bản thông tin
+ Đề tài, thông tin cơ bản trong văn bản, cách tác giả đặt tiêu đề.
+ Nhận diện được thái độ và quan điểm của tác giả.
+ Các yếu tố về hình thức: cấu trúc, sự liền mạch của văn bản, cách trình bày thông tin, dữ liệu…
2. Thực hành ngôn ngữ Việt
a. Xác định các phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng trong các văn bản trên.
b. Cách trình bày các phương tiện đó trong văn bản có điều gì đáng chú ý?
c. Đề cập đến tác dụng của mỗi loại phương tiện trong từng văn bản.
3. Sáng tác
Viết một báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội
4. Giao tiếp
Trình bày kết quả nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội
B. ĐỀ THI MINH HỌA CUỐI KÌ 1 NGỮ VĂN 11
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Trên bãi cát, các binh sĩ trên đảo
Ngồi gần nhau, ôm nhớ nhà
Chiếc áo mặc rộng, mây thoáng qua
Họ ngồi như chúm vại chờ mưa
…
Đảo sóng cát
Khóc lưu lạc hồn trôi
Tao loạn trong bình yên
Gió buộc ngang cành cây.
…
Đất hãy chào đón con về
Dưới bóng mát bao dung của con người
Khói hãy gọi bàn tay về hái quả
Võng gọi về nghe tiếng lòng…
Lòng nghẹn trìu mến
Tham vàng bỏ ngãi kiếp người mong manh.
(Đoạn thứ 4, trích Trường ca Biển, Hữu Thỉnh, NXB Quân đội nhân dân, 1994)
Câu 1: Xác định dạng thơ của đoạn thơ trên.
Câu 2: Cuộc sống của binh sĩ đảo được nhà thơ miêu tả qua những chi tiết, hình ảnh nào?
Câu 3: Ý nghĩa của hai câu thơ
Chiều áo rộng vài vạt mây thoáng qua – Họ ngồi như chúm vại chờ mưa có ý nghĩa gì?
Câu 4: Hiệu quả của kỹ thuật biểu đạt hình ảnh con người trong câu thơ
Đảo sóng cát – Khóc lưu lạc hồn trôi – Tao xao lạc thời bình – Gió thắt qua cây.
Tạo hình anh lính đảo trở nên hùng vĩ và tráng lệ trong thơ của Hữu Thỉnh
Câu nghị luận xã hội tích hợp (2,0 điểm): Hình ảnh binh sĩ đảo và thông điệp “kiếp người mong manh” mà nhà thơ truyền đạt ở câu thơ cuối khiến bạn nghĩ gì về ý nghĩa của cuộc sống. Hãy diễn đạt suy nghĩ của bạn qua một đoạn văn ngắn (khoảng 200 từ).
II. VIẾT VĂN
Viết văn nghị luận về một tác phẩm văn học (truyện thơ) hoặc một tác phẩm nghệ thuật (bài hát)
HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ
Câu 1 (0,5 điểm): Loại thơ tự do.
Câu 2 (0,5 điểm):
Cuộc sống của những binh sĩ đảo được nhà thơ miêu tả qua các chi tiết, hình ảnh (Học sinh cần đề cập tối thiểu ba chi tiết, hình ảnh): bãi cát, nỗi nhớ nhà, đảo sóng cát, lưu lạc hồn trôi, xao lạc thời bình…
Câu 3
Ý nghĩa của hai câu thơ:
– Mô tả hình ảnh những binh sĩ đảo: ngồi lại gần nhau trong im lặng, sự đoàn kết, trong lòng đầy nhớ nhà, khó khăn, gian khổ.
– Thể hiện tâm trạng nhạy cảm, giàu lòng yêu thương, ý chí kiên cường, bền bỉ của họ.
Câu 4 (1,0 điểm):
Tác dụng:
– Tăng tính tình cảm và mô tả cho câu thơ.
– Kể về nỗi đau, sự mất mát to lớn trước sự hy sinh của binh sĩ, nỗi đau lan tỏa khắp nơi và gợi lên những mâu thuẫn bất công mà binh sĩ thời bình phải chịu đựng. Đó là sự hi sinh im lặng để mang lại hòa bình cho Đất nước.
Câu nghị luận xã hội tích hợp
– Binh sĩ đảo đang sống trong hoàn cảnh khó khăn nhưng cuộc sống của họ vẫn mang ý nghĩa. “Cuộc sống mong manh” nói về sự ngắn ngủi và hữu hạn của cuộc sống của mỗi người. Vì vậy, mỗi người cần biết tận dụng thời gian ngắn ngủi đó để tạo ra giá trị trong cuộc sống.
– Giá trị cuộc sống bao gồm cả những giá trị vật chất như sức khỏe, tiền bạc… cũng như những giá trị tinh thần như kiến thức, phẩm chất, tinh thần hi sinh, đóng góp xã hội… Con người cần xây dựng và tích lũy những giá trị đó, đồng thời biết cân bằng và hài hòa giữa chúng. Chỉ như vậy, cuộc sống mới có ý nghĩa và đóng góp vào sự phát triển của xã hội.
– Chỉ trích những người chọn lối sống ích kỷ, pragmatism, sống lãng phí thời gian.
– Liên kết với bản thân: tôi, một người trẻ, đã dùng thời gian như thế nào để sống có ích nhất và đóng góp nhiều nhất cho xã hội.
II. VIẾT VĂN
2. Đề cương ôn tập cuối kì 1 Văn 11 Cánh diều
TRƯỜNG THPT……… BỘ MÔN: NGỮ VĂN | ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP CUỐI HỌC KỲ I NĂM HỌC 2023 – 2024 MÔN: VĂN; KHỐI 11 CÁNH DIỀU |
A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
Bài 3: Truyện
1. Đọc
Đọc hiểu văn bản lưu ý các đặc điểm của thể loại truyện:
+ Về nội dung: đề tài, chủ đề chính, chủ đề phụ, tư tưởng, các giá trị văn hóa, triết lí nhân sinh…
+ Về hình thức: câu chuyện, sự kiện, nhân vật, chi tiết quan trọng, không gian, thời gian, người kể chuyện toàn tri, sự thay đổi điểm nhìn…
2. Thực hành Tiếng Việt
Sắp xếp từ ngữ trong Tiếng Việt
3. Viết
Viết báo cáo về kết quả nghiên cứu một vấn đề
4. Nói và Nghe
Trình bày báo cáo về kết quả nghiên cứu một vấn đề
Bài 4: Văn Bản Thông Tin
1. Đọc
Đọc hiểu văn bản lưu ý các đặc điểm của thể loại văn bản thông tin
+ Về đề tài, thông tin cơ bản của văn bản, cách đặt nhan đề của tác giả.
+ Nhận biết được thái độ và quan điểm của tác giả.
+ Các yếu tố hình thức: cấu trúc, sự liên kết của văn bản, cách trình bày thông tin, dữ liệu…
2. Thực Hành Tiếng Việt
Sửa lỗi về thành phần câu
3. Viết
Soạn bài thuyết minh tổng hợp
4. Nghe và Nói
Lắng nghe bài thuyết minh tổng hợp
B. BẢNG CẤU TRÚC ĐỀ THI
I. Phần Đọc Hiểu: 5.0 điểm
- Dạng bài: kiểm tra trắc nghiệm kết hợp với câu hỏi ngắn (6 câu trắc nghiệm, 3 câu tự luận)
- Nội dung:
+ Văn bản bổ sung ngoài Sách Giáo Khoa
+ Bài viết thuộc các thể loại truyện và văn bản thông tin
+ Kỹ năng đọc hiểu văn bản: phương pháp trình bày, tu từ, hình ảnh ý nghĩa, từ ngữ, chi tiết đặc biệt…
+ Hiểu biết về các đặc điểm của các thể loại truyện và văn bản thông tin.
II. Viết: 5.0 điểm Hình thức tự luận Nội dung:
+ Viết bài luận về một vấn đề được đề cập trong một tác phẩm văn học.
+ Soạn bài luận về một tác phẩm văn học (phân tích nhân vật/đoạn trích/cảnh đặc sắc…).
+ Tổng hợp viết bài thuyết minh.
C. ĐỀ MINH HỌA
I. ĐỌC HIỂU (5,0 điểm) Đọc văn bản:
ĐỀ 1
(Tóm tắt: Chuyện được kể qua lời của người nhân vật 'tôi', đứa cháu nuôi của dì Hảo. Tôi thường xuyên ăn bánh đúc ở nhà bà xã Vận, mẹ của dì Hảo, và biết được câu chuyện đời của dì. Bà xã Vận góa chồng, túng thiếu vì phải nuôi con nhỏ, nên quyết định gửi dì Hảo đi ở nhà bà họ của tôi. Ban đầu, dì Hảo rất buồn khóc, nhưng sau đó quen dần với cuộc sống mới và trở thành một đứa con ngoan, được gia đình nhà tôi yêu quý. Dì Hảo lấy chồng, một người đàn ông không yêu thương dì và thậm chí ghét bỏ dì. Sự mất mát của đứa con khiến mối quan hệ giữa dì và chồng thêm xa cách. Dì Hảo mắc bệnh, chồng chối bỏ trách nhiệm, nhưng dì đã kiên trì làm việc và tha thứ cho chồng. Cuối cùng, chồng rời bỏ dì và biệt xứ, để lại dì trong cảnh đau khổ.)
Đứa con mất đi, dì thì phải chịu đựng. Ngày nào cũng như không có niềm vui. Chồng nghĩ đó là lỗi của dì, một người phụ nữ không hạnh phúc.
Nhưng ban đầu, anh ta chỉ nghĩ thế thôi. Vì ít tiền dành dụm, người ta vẫn có thể đủ cả cơm lẫn rượu. Nhưng rồi, rượu phải giảm bớt. Cả cơm cũng thế. Khi đó, anh ta không thể nhịn được nữa. Anh ta chửi bới. Anh ta chửi những người giàu, chửi số phận của mình, và cuối cùng là chửi vợ. Ô! Anh ta chửi rất nhiều, một buổi đói rượu sau cùng là buổi rượu say.
Dì Hảo không nói gì. Dì kìm nén nước mắt nhưng không thể cưỡng lại. Dì khóc, khóc nức nở, khóc thảm thiết, khóc như một con thổ. Dì rơi nước mắt. Nhưng dì biết rằng phải nước mắt nhiều hơn, khi anh ta hết chửi, bỏ nhà đi, bỏ dì lại, đau yếu, để đi tìm rượu và cơm. Anh ta làm gì, con người ấy lại tàn bạo như vậy? Anh ta phải ăn, phải uống, phải vui chơi, đó là cuộc đời của anh ta. Không, dì không trách con người tàn bạo ấy. Giống như dì không trách bà tôi đã không giúp đỡ dì. Bà tôi đã già, đã yếu, và đang khổ cực. Đã nghèo như lúc còn trẻ. Cơ nghiệp mà ông tôi gây dựng thất bại, chúng tôi đã học hành bị đảo lộn, đã tan tác đi khắp nơi. Chúng tôi chỉ có thể mang đến dì Hảo mỗi ngày một chút quà và rất nhiều nước mắt. Và rất nhiều lời than thở.
(Trích từ 'Dì Hảo' – Tuyển tập truyện ngắn 'Đôi mắt', Nam Cao, NXB VH, 2017, tr. 208)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1: Xác định thể loại của văn bản trên
A. Tiểu thuyết
B. Kịch
C. Truyện ngắn
D. Truyện truyền kì
Câu 2: Phương thức diễn đạt được sử dụng trong văn bản là
A. Nghị luận, tự sự
B. Nghị luận, miêu tả
C. Tự sự, biểu cảm
D. Miêu tả, thuyết minh
Câu 3: Hoàn cảnh đáng thương của dì Hảo được mô tả qua những chi tiết nào?
A. Đứa con chết, dì thì tê liệt
B. Con chết, dì bị tê liệt, chồng mắng chửi, bỏ dì bơ vơ
C. Con chết, dì bị tê liệt và kinh doanh thua lỗ
D. Sự thất bại của cơ nghiệp của dì theo gió bốn phương
Câu 4: Tác dụng của phép biểu đạt trong văn bản là gì?
A. Nhấn mạnh sự cô đơn của dì Hảo
B. Nhấn mạnh tiếng khóc của dì Hảo
C. Nhấn mạnh nỗi bất hạnh của dì Hảo
D. Nhấn mạnh hoàn cảnh nghèo khó của dì Hảo
Câu 5: Đoạn văn: “Cũng như dì đã không trách và khổ cực thay!” sử dụng những loại câu nào?
A. Câu trần thuật, câu nghi vấn
B. Câu trần thuật, câu cảm thán
C. Câu nghi vấn, câu cảm thán
D. Câu trần thuật, câu cảm thán, câu hỏi tu từ
Câu 6: Bi kịch của người phụ nữ được thể hiện trong đoạn trích là gì?
A. Họ bị bóc lột tàn nhẫn, bị áp bức
B. Họ bị biến thành vật thể, mất đi nhân tính
C. Họ phải sống trong tình trạng mất tự do, bị giam giữ về cả thể xác lẫn tinh thần
D. Họ không chỉ nghèo khổ về vật chất, mà còn phải chịu sự bất công, bị tra tấn tinh thần
Trả lời các câu hỏi:
Câu 7: Anh/chị hiểu như thế nào về câu văn “Người chỉ có thể đem đến cho dì Hảo mỗi ngày một xu quà, và rất nhiều nước mắt. Và rất nhiều lời than thở” trong đoạn trích?
Câu 8: Qua đoạn trích trên, anh/chị hãy nêu nhận xét về nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật của Nam Cao.
Câu 9: Tình cảnh của dì Hảo giúp anh/chị hiểu gì về thân phận người nông dân trong xã hội Việt Nam trước Cách mạng? Hãy trình bày trong đoạn văn khoảng 7 – 10 dòng.
II. TIẾP TỤC VIẾT VĂN (5,0 điểm)
Sáng tạo bài văn luận phân tích, đánh giá nhân vật dì Hảo trong phần I Đọc hiểu.
3. Đề cương ôn tập học kì 1 Văn 11 Kết nối kiến thức
I. PHẦN HIỂU ĐỌC:
1. Kiến thức tổng quát về đọc hiểu
- Cách thức diễn đạt
- Cách thức lập luận
- Các dạng thơ phổ biến
- Biện pháp ngôn từ
- Các kỹ thuật liên kết
- Cách tổ chức đoạn văn (cách trình bày nội dung)
- Nhận biết các phong cách ngôn ngữ
- Xác định chủ đề, đề tài, và nội dung chính của văn bản
- Yêu cầu xác định từ ngữ, hình ảnh diễn đạt nội dung cụ thể trong văn bản
- Tìm kiếm thông điệp ý nghĩa trong văn bản
2. Kỹ năng đọc hiểu văn bản
Yêu cầu: Hiểu rõ kiến thức về ngữ văn để áp dụng đọc hiểu các loại văn bản truyện và văn bản thông tin theo đúng đặc điểm của từng thể loại
a. Tự sự trong truyện thơ dân gian và trong thơ tình yêu
- Nhận biết, phân tích và đánh giá một số yếu tố về nội dung (đề tài, chủ đề chính và phụ, tư tưởng, giá trị văn hóa, triết lý nhân sinh,...) và hình thức (cốt truyện, sự kiện, nhân vật, chi tiết quan trọng, không gian, thời gian, điểm nhìn của người kể chuyện, sự thay đổi quan điểm) của các văn bản truyện; Đề cập ý nghĩa, tác động của văn bản văn học đối với sự thay đổi suy nghĩ, cảm xúc, quan điểm và
cách đánh giá cá nhân về văn học và cuộc sống.
b. Nhân vật và mâu thuẫn trong bi kịch
- Tóm tắt nội dung chính của văn bản là gì?
- Nhân vật chính trong văn bản là ai? Anh/chị cảm nhận như thế nào về nhân vật đó?
- Phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ bất kỳ mà tác giả sử dụng trong văn bản.
II. PHẦN VIẾT VĂN
Ôn tập và rèn kỹ năng viết bài văn nghị luận với 2 loại đề sau đây:
1. Soạn bài nghị luận về một vấn đề đặt ra trong tác phẩm văn học
2. Viết bài luận văn về các vấn đề xã hội
III. ĐỀ THI THỰC HÀNH
ĐỀ SỐ 1
PHẦN ĐỌC HIỂU (5.0 điểm)
Yêu cầu: Đọc ngữ liệu dưới đây và trả lời câu hỏi:
Gia đình nhà mẹ Lê đặc biệt, chỉ có một người mẹ nuôi dưỡng mười một đứa con. Bác Lê, người mẹ, là một phụ nữ quê mạnh mẽ và thấp bé, da mặt và tay chân nhăn nheo như trái mận khô. Khi mới đến thành phố, ai cũng chú ý đến bầy con của bác: mười một đứa, với đứa lớn nhất mới chỉ mười bảy tuổi! Đứa bé nhỏ nhất vẫn còn được bác ôm trên tay.
Gia đình bác Lê sống trong một căn nhà ở cuối con hẻm, căn nhà lụp xụp giống như những căn nhà khác. Trong không gian chật hẹp đó, mọi người chen chúc sống, chỉ có một cái giường nan đã bị hỏng là nơi nằm. Khi trời lạnh, mọi người phải nằm trên ổ rơm đầy nhà, giống như một tổ chim, với cả chó mẹ và chó con nằm xen kẽ. Với những người nghèo như bác Lê, một nơi ở như thế cũng là hạnh phúc. Nhưng vấn đề là làm sao kiếm sống? Bác Lê phải làm việc vất vả, lao động từ sáng sớm, cả khi trời nắng lẫn trời rét, để đi làm thuê cho những người có ruộng trong làng. Những ngày được thuê làm việc, mặc dù gian khổ, nhưng ít nhất buổi tối cũng có chút gạo và vài đồng tiền để mua thức ăn cho lũ con đói đợi ở nhà. Đó là những ngày sung sướng. Nhưng đến mùa rét, khi ruộng lúa đã được gặt, cánh đồng trống trải, chỉ còn lại những bãi rơm khô dưới làn gió lạnh như lưỡi dao cắt vào da, bác Lê lo lắng vì không còn việc làm để kiếm sống. Và lúc đó, cả nhà phải chịu đựng cảnh đói kém. Những đứa con nhỏ nhất, như Tý, Phún và Hy - đứa con được chị nó bế, chúng khóc lóc vì đói. Dưới chiếc áo rách nát, da của chúng đen thui vì lạnh, giống như da của con trâu bò chết. Bác Lê ôm con vào lòng, cố gắng tạo ra một chút ấm áp từ chính bản thân để chia sẻ với con.
(Trích Nhà mẹ Lê – Thạch Lam)
Câu 1 (1 điểm): Trong văn bản này, các phương thức biểu đạt được kết hợp như thế nào và tác dụng của việc đó là gì?
Câu 2 (1 điểm): Tóm tắt nội dung chính của văn bản trên.
Câu 3 (1 điểm): Nhân vật chính được giới thiệu trong văn bản là ai? Cảm nhận của bạn về nhân vật này ra sao?
Câu 4 (2 điểm): Phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong văn bản.
PHẦN VIẾT (5.0 điểm)
Câu 1 (5.0 điểm): Phần kết của tác phẩm “Chí Phèo” của Nam Cao được miêu tả như sau:
...“Bất ngờ, tôi thấy một cỗ lò gạch cũ bỏ, nằm xa nhà, hoang vắng...”
Anh/chị cảm nhận gì về phần kết trên?
..........
Tải file tài liệu để xem thêm Đề cương ôn thi cuối học kì 1 Văn 11