Tài liệu ôn tập học kỳ 1 môn Ngữ văn lớp 6 sách Cánh diều giúp học sinh lớp 6 tổng hợp kiến thức chính trong chương trình học kỳ 1, chuẩn bị ôn thi học kỳ 1 năm học 2023 - 2024 một cách hiệu quả.
Các câu hỏi ôn tập học kỳ 1 cũng hỗ trợ giáo viên trong việc chuẩn bị đề cương ôn thi học kỳ 1 môn Văn 6 theo sách Cánh diều cho học sinh của họ theo chương trình mới. Ngoài ra, cũng có thể tham khảo đề cương học kỳ 1 môn Toán. Mời quý thầy cô và các bạn học sinh cùng tham khảo bài viết dưới đây của Mytour để chuẩn bị tốt cho kỳ thi cuối học kỳ 1 sắp tới:
Tài liệu ôn tập và tự đánh giá cuối học kỳ 1 môn Ngữ văn lớp 6
Phần 1: Đọc và hiểu văn bản
Câu 1: Danh sách các thể loại, loại văn bản và tên cụ thể của các văn bản đã học trong sách Ngữ văn lớp 6, tập 1.
- Văn bản văn học:
- Truyện (Truyền thuyết và Cổ tích): Thánh Gióng; Sự tích Hồ Gươm; Thạch Sanh
- Thơ lục bát: À ơi tay mẹ (Bình Nguyên); Về thăm mẹ (Đinh Nam Khương).
- Kí (Hồi kí và Du kí): Trong lòng mẹ (Nguyên Hồng); Đồng Tháp Mười mùa nước nổi (Văn Công Hùng); Thời thơ ấu của Hon -đa (Hon -đa Sô-i-chi-rô)
- Văn bản nghị luận: Nguyên Hồng - nhà văn của những người cùng khổ (Nguyễn Đăng Mạnh); Vẻ đẹp của một bài ca dao (Hoàng Tiến Tựu); Thánh Gióng - tượng đài vĩnh cửu của lòng yêu nước (Bùi Mạnh Nhị);
- Văn bản thông tin: Hồ Chí Minh và “Tuyên ngôn độc lập (Bùi Đình Phong); Diễn biến chiến dịch Điện Biên Phủ;Giờ Trái Đất.
Câu 2: Tóm tắt nội dung chính của các văn bản đọc hiểu trong sách Ngữ văn lớp 6, tập 1 theo bảng dưới đây:
Loại | Tên văn bản | Nội dung chính |
Văn bản văn học | - Thánh Gióng.
- Thạch Sanh.
- Sự tích Hồ Gươm.
- À ơi tay mẹ (Bình Nguyên)
- Về thăm mẹ (Đinh Nam Khương)
- Trong lòng mẹ (Nguyên Hồng)
- Đồng Tháp Mười mùa nước nổi (Văn Công Hùng)
- Thời thơ ấu của Hon-đa (Hon -đa Sô-i-chi-rô) | - Hình tượng Thánh Gióng với nhiều màu sắc thần kì là biểu tượng rực rỡ của ý thức và sức mạnh bảo vệ đất nước, đồng thời là sự thể hiện quan niệm và ước mơ của nhân dân ta ngay từ buổi đầu lịch sử về người anh hùng cứu nước chống ngoại xâm. - Thạch Sanh là truyện cổ tích về người dũng sĩ diệt chằn tinh, diệt đại bàng cứu người bị hại, vạch mặt kẻ vong ân bội nghĩa và chống quân xâm lược. Truyện thể hiện ước mơ, niềm tin về đạo đức, công lí xã hội và lí tưởng nhân đạo, yêu hòa bình của nhân dân ta. - Truyện Sự tích hồ Gươm ca ngợi tính chất chính nghĩa, tính chất nhân dân và chiến thắng vẻ vang của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn chống giặc Minh xâm lược do Lê Lợi lãnh đạo ở đầu thế kỉ XV. Truyện cũng nhằm giải thích tên gọi hồ Hoàn Kiếm, đồng thời thể hiện khát vọng hòa bình của dân tộc. - À ơi tay mẹ (Bình Nguyên) là bài thơ bày tỏ tình cảm của người mẹ với đứa con nhỏ bé của mình. Qua hình ảnh đôi bàn tay và những lời ru, bài thơ đã khắc họa thành công một người mẹ Việt Nam điển hình: vất vả, chắt chiu, yêu thương, hi sinh...đến quên mình. - Về thăm mẹ (Đinh Nam Khương) là bài thơ thể hiện tình cảm của người con xa nhà trong một lần về thăm mẹ mình. Mặc dù mẹ không ở nhà nhưng hình ảnh mẹ hiện hữu trong từng sự vật thân thuộc xung quanh. Mỗi cảnh, mỗi vật đều biểu hiện sự vất vả, sự tần tảo, hi sinh và đặc biệt là tình thương yêu của mẹ dành cho con. - Đoạn trích - Qua văn bản Đồng Tháp Mười mùa nước nổi (Văn Công Hùng), tác giả đã kể về trải nghiệm của bản thân khi được đến vùng đất Đồng Tháp Mười. Đó là một chuyến thú vị, tác giả đã được tìm hiểu nhiều hơn về cảnh vật, thiên nhiên, di tích, ẩm thực và cả con người nơi đây. - Đoạn kí Thời thơ ấu của Hon-đa (Hon -đa Sô-i-chi-rô) kể về tuổi thơ sớm nhận ra hứng thú của Hon-đa với máy móc, kĩ thuật. Đồng thời, tác phẩm cũng nêu lên ước mộng của tác giả, một trong những yếu tố liên quan đến sự nghiệp của ông sau này. |
Văn bản nghị luận | - Nguyên Hồng - nhà văn của những người cùng khổ (Nguyễn Đăng Mạnh) - Vẻ đẹp của một bài ca dao (Hoàng Tiến Tựu) - Thánh Gióng - tượng đài vĩnh cửu của lòng yêu nước (Bùi Mạnh Nhị) | - Qua Nguyên Hồng - nhà văn của những người cùng khổ, Nguyễn Đăng Mạnh đã chứng minh Nguyên Hồng là nhà văn nhạy cảm, khao khát tình yêu thường và đồng cảm với phụ nữ, trẻ em, người lao động và người dân nghèo. Sự đồng cảm và tình yêu đặc biệt ấy xuất phát từ chính hoàn cảnh xuất thân và môi trường sống của ông. - Qua Vẻ đẹp của một bài ca dao, Hoàng Tiến Tựu đã nêu lên ý kiến của mình về vẻ đẹp cũng như bố cục của một bài ca dao. Qua đó thể hiện khả năng lập luận xuất sắc của tác giả. - Qua văn bản Thánh Gióng - tượng đài vĩnh cửu của lòng yêu nước, Bùi Mạnh Nhị đã chứng minh rằng Thánh Gióng là một tác phẩm thành công, tiêu biểu viết về lòng yêu nước của dân tộc. |
Văn bản thông tin | - Hồ Chí Minh và Tuyên ngôn Độc lập. - Diễn biến chiến dịch Điện Biên Phủ. - Giờ Trái Đất. | - Văn bản Hồ Chí Minh và Tuyên ngôn Độc lập đã cung cấp đầy đủ thông tin về sự kiện ra đời bản Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. - Diễn biến Chiến dịch Điện Biên Phủ cung cấp thông tin về trận chiến lịch sử dân tộc ta. - Giờ Trái Đất đã cung cấp đầy đủ thông tin về nguyên nhân, sự hình thành và phát triển của chiến dịch này. |
Câu 3: Nêu những điểm cần lưu ý khi đọc truyện (truyền thuyết, cổ tích), thơ (lục bát) và kí (hồi kí, du kí)
Thể loại | Chú ý về cách đọc |
Truyện (truyền thuyết, truyện cổ tích) | - Nhận biết được văn bản kể chuyện gì, có những nhân vật nào, ai là người được chú ý nhất, những chi tiết nào đáng nhớ. - Nắm được trình tự diễn ra của các sự việc và mối quan hệ của các sự việc ấy; mở đầu và kết thúc truyện có gì đặc biệt,.. - Nhận biết được chủ đề của truyện, chỉ ra được sự liên quan của chủ đề ấy với cuộc sống hiện nay của bản thân các em. |
Thơ | - Nhận biết được một số yếu tố hình thức nổi bật của bài thơ (nhan đề, dòng thơ, khổ thơ, vần và nhịp, hình ảnh, từ ngữ, biện pháp tu từ,...) - Hiểu được bài thơ là lời của ai? nói về ai, về điều gì? ; nói bằng cách nào; cách nói ấy có gì độc đáo, đáng nhớ. - Chỉ ra được tình cảm, cảm xúc của người viết và những tác động của chúng đến suy nghĩ và tình cảm người đọc. |
Kí (Hồi kí, du kí) | - Nhận biết được văn bản kể về ai và sự việc gì; những chi tiết nào của bài kí mang tính xác thực;... - Chỉ ra được hình thức ghi chép của bài kí; ngôi kể và tác dụng của ngôi kể thường dùng trong kí. - Chỉ ra những câu, đoạn trong bài kí thể hiện suy nghĩ và cảm xúc của tác giả, nhận biết được tác dụng của những suy nghĩ và cảm xúc ấy đối với người đọc. |
Câu 4: Theo quan điểm của tôi, trong sách Ngữ văn lớp 6, tập 1 có những nội dung gần gũi và có tác động với đời sống hiện nay và với bản thân của tôi. Tôi sẽ giải thích bằng một văn bản cụ thể.
Theo tôi, trong sách Ngữ văn lớp 6, tập 1, nội dung gần gũi và có tác động với đời sống hiện nay và với bản thân của tôi là văn bản về Giờ Trái Đất, bởi văn bản này khuyến khích toàn cầu hãy hợp tác để chia sẻ cơ hội và thách thức của việc tạo ra một thế giới bền vững. Chiến dịch Giờ Trái Đất góp phần quan trọng vào việc tiết kiệm năng lượng, giảm khí thải CO2, giảm thiểu hiệu ứng nhà kính và chống biến đổi khí hậu.
Phần 2: Viết
Câu 5: Liệt kê các loại văn bản và yêu cầu viết các loại văn bản đó trong sách Ngữ văn lớp 6, tập 1 theo mẫu dưới đây:
- Viết văn kể về một kỷ niệm cá nhân.
- Viết văn kể lại một truyện truyền thuyết hoặc cổ tích.
- Tập viết thơ lục bát.
- Viết văn nêu suy nghĩ về một bài thơ.
- Viết văn thuyết minh tái hiện một sự kiện.
Câu 6: Mô tả các bước để viết một văn bản và chỉ ra nhiệm vụ của mỗi bước:
Thứ tự các bước | Nhiệm vụ cụ thể |
Bước 1: Chuẩn bị | - Thu thập, lựa chọn tư liệu và thông tin về vấn đề sẽ viết. |
Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý | - Tìm ý cho bài viết và phát triển các ý bằng cách đặt và trả lời các câu hỏi, sắp xếp các ý có một bố cục rành mạch, hợp lí. - Lập dàn bài ( có thể bằng sơ đồ tư duy) đầy đủ 3 bước: Mở bài, thân bài, kết bài. |
Bước 3: Viết | Diễn đạt các ý đã ghi trong bố cục thành những câu, đoạn văn chính xác, trong sáng, có mạch lạc và liên kết chặt chẽ với nhau. |
Bước 4: Kiểm tra và chỉnh sửa | Kiểm tra lại văn bản để xem có đạt các yêu cầu đã nêu chưa và cần sửa chữa gì không. |
Câu 7: Nêu ý nghĩa của việc luyện viết thơ lục bát và viết văn kể về một kỷ niệm cá nhân.
- Luyện viết thơ lục bát giúp hiểu về cách chọn từ và xây dựng thơ, phối hợp vần và thanh, ngắt nhịp một cách linh hoạt và đa dạng, thể hiện sự sống động của tâm hồn Việt Nam.
- Viết văn kể một kỷ niệm cá nhân để cải thiện kỹ năng viết văn tự sự, giúp học sinh luyện tập cách diễn đạt khi kể chuyện, sử dụng ngôn ngữ phù hợp để diễn tả lại sự kiện trong văn viết và văn nói.
Phần 3: Nói và nghe
Câu 8: Liệt kê các kỹ năng nói và nghe chính được rèn luyện trong sách Ngữ văn lớp 6, tập 1. Các kỹ năng này liên quan đến nội dung đọc và viết như thế nào?
- Kể lại một truyện truyền thuyết hoặc cổ tích.
- Kể về một trải nghiệm đáng nhớ.
- Kể về một kỷ niệm cá nhân.
- Trình bày ý kiến về một vấn đề.
- Trao đổi, thảo luận về ý nghĩa của một sự kiện lịch sử.
→ Kỹ năng nói và nghe giúp cải thiện khả năng tiếp thu thông tin cũng như thái độ và tình cảm khi nghe và nói, từ đó áp dụng vào viết và học hỏi từ việc đọc hiểu vấn đề.
Phần 4: Tiếng Việt
Câu 9: Liệt kê các nội dung về tiếng Việt được phân chia thành các mục riêng trong sách Ngữ văn lớp 6, tập 1 theo bảng dưới đây:
- Bài 1: Từ đơn và từ phức (từ ghép, từ láy).
- Bài 2: Cách sử dụng tu từ, biện pháp tu từ ẩn dụ.
- Bài 3: Từ đa nghĩa, từ đồng âm, từ mượn.
- Bài 4: Thành ngữ; Dấu chấm phẩy.
- Bài 5: Câu mở đầu bằng trạng ngữ chỉ thời gian; Mở rộng vị ngữ.
Gameshow Rung chuông vàng mini
Bước 1: Giáo viên giới thiệu luật chơi:
Mỗi học sinh sẽ nhận 3 tờ giấy ghi nhớ (loại nhỏ) với 3 màu sắc khác nhau: xanh - vàng - hồng (tương ứng với 3 đáp án của mỗi câu hỏi theo quy định).
- Cả lớp học sinh sẽ đứng tại chỗ để cùng tham gia trò chơi.
- Giáo viên sẽ lần lượt đọc các câu hỏi. Sau khi đọc xong câu hỏi, học sinh có 5 giây để giơ tờ giấy ghi nhớ tương ứng với đáp án.
- Học sinh trả lời sai câu hỏi sẽ tự động ngồi xuống, không được phép tham gia trả lời câu hỏi tiếp theo.
- Sau khi hoàn thành 10 câu hỏi, những học sinh còn đứng (trả lời đúng tất cả 10 câu hỏi) sẽ nhận được phần thưởng.
Bước 2: Giáo viên yêu cầu học sinh gấp lại toàn bộ sách và vở, sau đó đứng tại chỗ để tham gia Trò chơi.
Giáo viên trình chiếu câu hỏi, học sinh trả lời bằng tờ giấy ghi nhớ, mỗi câu trả lời phải chọn đáp án theo màu sắc đã quy định:
Câu 1: Tác phẩm nào sau đây không phải là truyền thuyết?
A. Bánh trưng, bánh giầy
B. Con Rồng cháu Tiên
C. Sọ Dừa
D. Sự tích hồ gươm
Câu 2: Vật nào không xuất hiện trong câu nói của Gióng với sứ giả?
A. Ngựa sắt
B. Mũ sắt
C. Roi sắt
D. Áo giáp sắt
Câu 3: Thể loại cổ tích có điểm gì khác biệt so với truyền thuyết?
A. Kể về cuộc đời của một số nhân vật: nhân vật tài năng, nhân vật thông minh, người đội lốt vật...
B. Viết về một sự kiện hoặc nhân vật liên quan đến sự kiện lịch sử.
C. Không có chi tiết hoang đường.
D. Không có chi tiết kì ảo.
Câu 4: Đặc điểm nào sau đây không đúng với thể thơ lục bát?
A. Số tiếng trong dòng thơ cố định.
B. Thường gieo vần chân và vần lưng, thường ngắt nhịp lẻ
C. Thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của con người Việt Nam.
D. Thường gieo vần chân và vần lưng, thường ngắt nhịp chẵn
Câu 5: Điền vào chỗ trống trong câu ca dao sau;
“Cần Thơ gạo trắng nước…(1)
Ai đi đến đó…(2) không muốn về”
A. (1) xanh; (2) thì
B. (1) trong; (2) hồn
C. (1) trong ; (2) lòng
D. (1) trong; (2) thì
....