Tài liệu ôn tập học kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 11 Kết nối tri thức cho năm học 2023 - 2024 là một nguồn tài liệu hữu ích mà các bạn học sinh có thể tham khảo.
Tài liệu ôn tập cuối kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 11 Kết nối tri thức giúp các bạn làm quen với các loại bài tập, nâng cao kỹ năng làm bài và học hỏi kinh nghiệm cho bài thi cuối kỳ 2 lớp 11. Nó cung cấp hướng dẫn, phương pháp học tập để đạt được kết quả cao trong các bài kiểm tra. Dưới đây là toàn bộ tài liệu ôn tập học kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 11 Kết nối tri thức cho năm học 2023 - 2024, mời các bạn tham khảo.
Tài liệu ôn tập cuối kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 11 Kết nối tri thức (Có đáp án)
SỞ GD&ĐT ……… TRƯỜNG THPT | ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP CUỐI KÌ II |
A. Phần 1: Các nội dung kiến thức cần ôn tập
1. Bài viết:
- Áp dụng kiến thức về Nguyễn Du để hiểu và đánh giá các tác phẩm của nhà văn nổi tiếng này.
- Phân tích các yếu tố quan trọng của truyện thơ Nôm như cốt truyện, nhân vật, người kể chuyện, lời thoại nội tâm, cách diễn đạt văn phong, và ngôn ngữ sử dụng.
- Nhận diện và phân tích cách tổ chức giữa việc kể chuyện cá nhân và việc thể hiện tình cảm chân thành trong văn xuôi, văn tản, đồng thời nhận biết sự phân biệt giữa yếu tố hư cấu và phi hư cấu trong truyện kí.
- Sử dụng kinh nghiệm đọc sách, trải nghiệm cuộc sống và kiến thức về lịch sử văn học Việt Nam để đánh giá, phê phán các tác phẩm văn học.
- Hiểu được cấu trúc, logic của văn bản, cách trình bày thông tin của tác giả và đánh giá mức độ hiệu quả của nó; có khả năng suy luận và phân tích mối liên hệ giữa các chi tiết và vai trò của chúng trong việc truyền đạt thông tin chính của văn bản.
- Phân tích và đánh giá nội dung, đề tài, cách thiết lập nội dung của tác giả; nhận biết được quan điểm, thái độ của tác giả; thể hiện ý kiến và đánh giá về nội dung của văn bản hoặc quan điểm của tác giả và giải thích lý do.
- Phân tích và đánh giá chủ đề, ý tưởng, thông điệp mà tác giả muốn truyền đạt thông qua cách thức nghệ thuật của văn bản; phân biệt chủ đề chính, chủ đề phụ trong một văn bản có nhiều chủ đề.
- Nhận biết và phân tích nội dung của luận điểm, các luận điểm, lí lẽ và bằng chứng đặc trưng, độc đáo trong văn bản luận; đánh giá các lí lẽ, bằng chứng mà tác giả sử dụng để hỗ trợ quan điểm trong văn bản; thể hiện sự đồng ý hoặc không đồng ý với nội dung chính của văn bản và giải thích lí do.
a. Truyện thơ Nôm
Nội dung | Kiến thức | |
1. Khái niệm | Truyện thơ Nôm là loại hình tác phẩm tự sự độc đáo của văn học trung đại Việt Nam, kết hợp phương thức tự sự và trữ tình, được viết bằng chữ Nôm, chủ yếu sử dụng thể thơ lục bát hoặc song thất lục bát. | |
2. Phân loại (theo tiêu chí đặc điểm nội dung và nghệ thuật | Truyện thơ Nôm bình dân - Phần lớn khuyết danh, tác giả là các Nho sĩ, trí thức bình dân; - Cốt truyện thường được lấy từ văn học dân gian hoặc từ đời sống thực tế. - Hình thức nghệ thuật còn thô mộc, nhưng lại có sức cuốn hút bằng vẻ đẹp bình dị, hồn nhiên. | Truyện thơ Nôm bác học - Hầu hết có tên tác giả, là những Nho sĩ thuộc tầng lớp phong kiến quý tộc, có học vấn uyên bác; cốt truyện thường lấy từ văn học Trung Quốc hoặc mang tính tự thuật; hình thức nghệ thuật được trau chuốt, điêu luyện. - Một số tác phẩm sử dụng chưa nhuần nhuyễn chất liệu vay mượn từ văn học Trung Quốc, có lúc rơi vào tình trạng cầu kì, khó hiểu. |
3. Đề tài, chủ đề | Đề tài, chủ đề của truyện thơ Nôm rất rộng mở, từ tôn giáo, lịch sử, xã hội đến cuộc sống đời thường; đặt ra nhiều vấn đề bức thiết của thời đại. Trong đó, nổi bật là cảm hứng khẳng định tình yêu tự do và cuộc đấu tranh bảo vệ hạnh phúc gia đình; tôn vinh vẻ đẹp của người phụ nữ, tố cáo, phê phán xã hội đương thời; thể hiện khát vọng công lí, công bằng. | |
4. Cốt truyện | Các câu chuyện thường được kể theo trình tự thời gian với nhiều yếu tố ngẫu nhiên, kì ảo và thường được tổ chức theo mô hình: Gặp gỡ – Chia li – Đoàn tụ. Song mức độ đậm nhạt và nội dung của từng phần có sự thay đổi tùy theo chủ đề tác phẩm. | |
5. Nhân vật | - Nhân vật của truyện thơ Nôm khá phong phú, đa dạng về thành phần. - Các nhân vật vẫn mang tính loại hình, được dựng lên nhằm khái quát các đặc điểm cố định của một số tầng lớp loại người trong xã hội hoặc một loại phẩm chất nào đó. - Nhân vật được khắc họa ở cả hai phương diện: con người bên ngoài (ngoại hình, lời nói cử chỉ, hành động,..) và con người bên trong (cảm xúc, suy nghĩ, diễn biến tâm lí,...). - Bút pháp tả cảnh ngụ tình, ngôn ngữ đối thoại, độc thoại và phần nào ngôn ngữ nửa trực tiếp đã được sử dụng thành công trong việc khám phá thế giới nội tâm và khắc hoạ tính cách nhân vật. | |
6. Đóng góp | - Truyện thơ Nôm cũng là thể loại có đóng góp to lớn vào việc phát triển ngôn ngữ văn học dân tộc. - Các tác giả đã nêu cao tinh thần tự hào dân tộc, phủ định quan niệm coi thường tiếng mẹ đẻ. Nhiều tác giả truyện thơ Nôm. đã sử dụng một cách điêu luyện thể thơ lục bát, kết hợp nhuần nhuyễn tinh hoa của ngôn ngữ bác học và ngôn ngữ bình dân. |
b. Phần Kí
Nội dung | Kiến thức |
Khái niệm | - Kí là tên gọi một nhóm các thể/ tiểu loại tác phẩm văn xuôi phi hư cấu có khả năng dung hợp các phương thức tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thông tin,... nhằm tái hiện những trạng thái đời sống đang được xã hội quan tâm và bộc lộ trực tiếp những cảm nghĩ của tác giả. - Tuỳ vào mục đích viết, sự bộc lộ cái tôi tác giả và cách thức tổ chức các phương tiện biểu đạt mà tác phẩm kí được gọi là tuỳ bút, tản văn, phóng sự hay là kí sự, truyện kí, hồi kí, nhật kí, du kí,... |
c. Tản văn, tùy bút với sự trữ tình
Nội dung |
Tùy bút | Tản văn |
1. Khái niệm | Tuỳ bút là tiểu loại kí có tính tự do cao, có bố cục linh hoạt, thường nghiêng hẳn về tính trữ tình với điểm tựa là cái tôi của tác giả. Người viết sẽ tuỳ cảnh, tuỳ việc, tuỳ theo cảm hứng mà trình bày, nhận xét, đánh giá, suy tưởng,... Nếu có miêu tả, kể chuyện thì đó cũng chỉ là cái cớ để giải bày cảm xúc, suy tư trữ tình. | Tản văn là một tiểu loại kí thường sử dụng đồng thời cả yếu tố tự sự và trữ tình, có thể còn kết hợp nghị luận, miêu tả, nhằm thể hiện những rung cảm thẩm mĩ và quan sát tinh tế của tác giả về các đối tượng đa dạng trong đời sống. Cái tôi của tác giả luôn hiện diện rõ nét, nhưng việc triển khai những liên hệ, suy tưởng phần nào được tiết chế so với tuỳ bút. |
2. Tự sự và trữ tình trong tùy bút, tản văn | Yếu tố tự sự và yếu tố trữ tình luôn có sự kết hợp linh hoạt, tuỳ vào ý tưởng trung tâm được triển khai, đối tượng của sự quan sát, chiêm nghiệm và đặc điểm phong cách nghệ thuật của người viết. |
B. Phần 2: Bài thi minh họa học kì 2
Phần II. Kỹ năng đọc hiểu (6,0 điểm)
Đọc tài liệu sau và thực hiện các yêu cầu sau:
Ghi nhận chữ cái đầu tiên của câu trả lời chính xác cho các câu hỏi từ 1 đến 8
“Bạn có biết không, thế giới này có điều kỳ diệu, đó là không ai giống hệt ai. Vì thế, bạn là duy nhất, tôi cũng là duy nhất. Chúng ta là những con người duy nhất, không giống ai khác, dù ta có xinh đẹp hay xấu xí, tài năng hay tầm thường, cao ráo hay thấp bé, mập ú hay gầy guộc, có khiếu nại hát hay chỉ biết gào như vịt đực.
Vấn đề không phải là vịt hay thiên nga. Vịt có giá trị của vịt, cũng như thiên nga có giá trị của thiên nga. Vấn đề không phải là cao thấp, mà là sự khác biệt. Và bạn phải biết trân trọng chính bản thân mình. Người khác có thể đóng góp cho xã hội bằng kinh doanh hay nghệ thuật, thì bạn cũng có thể đóng góp cho xã hội bằng lòng nhiệt tình và sự lương thiện.
Bạn có thể không có trí thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn cần cù và vượt qua bản thân từng ngày. Bạn có thể không hát hay nhưng bạn không bao giờ là người muộn màng. Bạn không phải là người giỏi thể thao nhưng bạn có nụ cười ấm áp. Bạn không có vẻ đẹp ngoại hình nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt cho ba và nấu ăn rất ngon. Chắc chắn, mỗi người trong chúng ta đều có những giá trị riêng. Và bạn là người duy nhất phải biết trân trọng những giá trị đó”.
(Chúng ta là những giá trị độc nhất - Phạm Lữ Ân)
Câu 1. Thể loại của đoạn văn trên là gì?
A. Văn bản thông tin
B. Văn bản luận điểm
C. Tản văn
D. Truyện ngắn
Câu 2. Luận điểm chính trong đoạn văn là gì?
A. Mỗi người sinh ra đều có giá trị đặc biệt
B. Trong xã hội có người giỏi và người kém
C. Giá trị của vịt và thiên nga
D. Mỗi người cần cố gắng từng ngày
Câu 3. Đoạn văn thứ 3 được phát triển theo cách nào?
A. Hiểu đúng
B. Hiểu sai
C. Song song
D. Hợp tác
Câu 4. Ý nghĩa của thành ngữ “độc nhất vô nhị” là gì?
A. Tính riêng biệt và duy nhất
B. Sự khác biệt là duy nhất
C. Sự đặc biệt và duy nhất
D. Chỉ có một, không hai
Câu 5. Trong các nhóm từ sau, từ nào là từ Hán Việt?
A. Tài năng, vô dụng, thông minh, vượt qua
B. Tài năng, chuyên cần, vô dụng, bẩm sinh
C. Tài năng, vô dụng, thông minh, ấm áp
D. Tài năng, vô dụng, thông minh, cà vạt
Câu 6. Trong văn bản trên, điều kì diệu được tác giả nhắc đến là gì?
A. Không ai có thể là một bản sao hoàn hảo của người khác
B. Mỗi con vịt có giá trị riêng, giống như mỗi con thiên nga cũng có giá trị riêng của nó
C. Dù bạn không sinh ra với sự thông minh nhưng bạn vẫn có thể cố gắng và vượt qua bản thân từng ngày một
D. Bạn có thể không có vẻ ngoài đẹp nhưng bạn có thể có những kỹ năng khác nhau và góp phần tích cực trong cuộc sống
Câu 7. Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong phần in đậm của văn bản trên?
A. Ẩn dụ
B. Đảo ngữ
C. Điệp ngữ
D. So sánh
Câu 8. Vai trò của câu văn “Bạn có thể không hát hay nhưng bạn không bao giờ là người trễ hẹn.” trong đoạn văn là gì?
A. Lập luận
B. Biện minh
C. Kết hợp lập luận và biện minh
D. Nhận định
Trả lời những câu hỏi sau đây:
Câu 7. Đề cập đến thông điệp nào mà tác giả muốn truyền đạt qua văn bản?
Câu 8. Vấn đề được văn bản đề cập có tầm quan trọng như thế nào đối với bạn?
Phần II. Viết (4,0 điểm)
Hãy viết một bài văn nghị luận về tác phẩm Lời tiễn dặn.
KẾT QUẢ ĐỀ THI
Phần I. Đọc và hiểu (6,0 điểm)
Câu | Nội dung cần đạt | Điểm |
Câu 1 | B. Văn bản nghị luận | 0,5 điểm |
Câu 2 | A. Mỗi người sinh ra có một giá trị riêng biệt | 0,5 điểm |
Câu 3 | B. Quy nạp | 0,5 điểm |
Câu 4 | D. duy nhất, độc đáo, chỉ có một không có hai | 0,5 điểm |
Câu 5 | B. tài năng, chuyên cần, vô dụng, bẩm sinh | 0,5 điểm |
Câu 6 | A. Không ai có thể là bản sao 100% của ai cả | 0,5 điểm |
Câu 7 | C. Điệp ngữ | 0,5 điểm |
Câu 8 | B. Dẫn chứng | 0,5 điểm |
Câu 9 | - Nêu đúng thông điệp mà văn bản muốn gửi: Mỗi con người đều có những giá trị tốt đẹp riêng, hãy biết trân trọng giá trị đó | 1,0 điểm |
Câu 10 | - HS nêu được: Em nhận ra giá trị có sẵn tốt đẹp của em là gì? Em đã thể hiện giá trị đó như thế nào? Em cầm làm gì để hoàn thiện bản thân mình hơn? | 1,0 điểm |
Phần II. Viết (4,0 điểm)
Câu | Nội dung | Điểm |
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận Mở bài giới thiệu được vấn đề cần nghị luận Thân bài triển khai được chi tiết về vấn đề nghị luận có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận. Kết bài nêu khái quát lại vấn đề | 0,25 điểm | |
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Viết văn bản nghị luận về tác phẩm Lời tiễn dặn. | 0,25 điểm | |
c. Bài viết có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo các ý sau: 1. Mở bài Dẫn dắt và giới thiệu về truyện thơ “Tiễn dặn người yêu” và đoạn trích “Lời tiễn dặn”. 2. Thân bài. a. Tóm tắt truyện thơ và khái quát về đoạn trích - Tiễn dặn người yêu” truyện thơ dân tộc Thái, kể về chàng trai và cô gái yêu nhau nhưng không đến được với nhau. Chàng trai quyết ra đi làm giàu, hy vọng có thể lấy được người yêu nhưng cuối cùng, cô gái vẫn bị ép gả cho nhà giàu. Trải qua rất nhiều biến cố, họ mới có thể ở bên nhau. - Đoạn trích “Lời tiễn dặn” phần cảm động nhất của truyện thơ, nói về cuộc chia tay giữa hai người và lời của chàng trai khi phải chứng kiến cô gái bị nhà chồng ngược đãi. b. Phân tích đoạn trích + Phần 1: Tâm trạng, tình cảm của chàng trai và cô gái khi chia tay - Tâm trạng rối bời, vừa lưu luyến, thủy chung, không nỡ rời xa lại vừa cay đắng, buồn bã của chàng trai: + Lời nói đầy cảm động. + Suy nghĩ, cảm xúc mãnh liệt. + Lời thề tình yêu son sắt. + Đi cùng người yêu nhưng lại nghĩ “đành lòng quay lại”, “chịu quay đi”. ⇒ Đây là cảm xúc của người có tình yêu tha thiết nhưng lại đau khổ vì hoàn cảnh thực tại. - Tâm trạng dằn vặt, đớn đau vô cùng của cô gái: + Cất bước theo chồng nhưng “Vừa đi vừa ngoảnh lại”. + Níu kéo chàng trai ở lại thêm nữa. + Con đường đi tới nhà chồng trở nên xa ngái, buồn thương, đầy sóng gió. ⇒ Đây là tâm trạng bế tắc, lo lắng, sợ hãi trong tâm can người con gái khi phải bước chân vào cuộc hôn nhân không tự nguyện. + Phần 2: Hoàn cảnh, tình cảm của chàng trai và cô gái khi gặp lại nhau - Khi đến thăm cô gái tại nhà chồng, chàng trai bị đặt vào hoàn cảnh trớ trêu, đau khổ: yêu nhau mà không đến được với nhau, nay lại nhìn cô bị nhà chồng hành hạ. - Thái độ, hành động của chàng trai: + Chăm sóc, an ủi người yêu một cách tận tình và cảm thông, thương xót cho cô. + Thể hiện rõ thái độ phản kháng, mong muốn thoát khỏi tập tục gò bó để đến bên nhau. + Một lần nữa khẳng định sự vĩnh cửu của tình yêu chân chính, dù chết không thay đổi. c. Tổng kết - Giá trị nội dung: + Ca ngợi khát vọng tự do, hạnh phúc của con người. + Phản đối tập tục phong kiến cổ hủ. - Giá trị nghệ thuật: + Điệp từ, điệp ngữ. + Giọng điệu tha thiết. + Lối nói giàu hình ảnh. + Sử dụng nhiều từ láy. 3. Kết bài - Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm: - Cảm nhận chung của em về giá trị tác phẩm. | 3,5 điểm | |
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. | 0,5 điểm | |
e. Sáng tạo: Diễn đạt sáng tạo, sinh động, giàu hình ảnh, có giọng điệu riêng. | 0,5 điểm | |
Lưu ý: Chỉ ghi điểm tối đa khi thí sinh đáp ứng đủ các yêu cầu về kiến thức và kĩ năng. |