Đề cương ôn tập cuối học kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 7 Cánh diều năm 2023 - 2024 là tài liệu hữu ích dành cho các bạn học sinh tham khảo, bao gồm lý thuyết và 2 đề thi minh họa kèm đáp án chi tiết.
Tài liệu ôn tập Ngữ văn lớp 7 học kỳ 2 Cánh diều giúp các bạn làm quen với các dạng bài tập, nâng cao kỹ năng làm bài và rút kinh nghiệm cho bài thi cuối học kỳ 2 lớp 7. Từ đó có định hướng, phương pháp học tập để đạt kết quả cao trong các bài kiểm tra. Dưới đây là trọn bộ tài liệu ôn tập học kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 7 Cánh diều năm 2023 - 2024 mời các bạn theo dõi. Ngoài ra các bạn có thể xem thêm đề cương ôn tập học kỳ 2 môn GDCD 7 Cánh diều, đề cương ôn tập học kỳ 2 Khoa học tự nhiên 7 Cánh diều.
PHÒNG GD&ĐT QUẬN...... | ĐỀ CƯƠNG ÔN THI HỌC KÌ II NĂM 2023 - 2024 |
Phần 1: Đọc và hiểu văn bản
- Làm lại các bài tập về truyện ngụ trong đề cương ôn tập giữa kỳ II.
A. Đọc hiểu thơ tự do:
- Ngữ liệu:
- Văn bản thơ (tương đương về đề tài, thể thơ với các văn bản trong sách giáo khoa – chủ đề về tình phụ tử, tình mẫu tử).
2. Yêu cầu đọc hiểu thơ từ bốn chữ đến năm chữ
a. Mức độ nhận biết:
- Nhận ra thể thơ.
- Phân biệt được vần của bài thơ/khổ thơ.
- Nhận biết được nhịp điệu của bài thơ/khổ thơ.
- Nhận diện và trình bày tác dụng của các phép tu từ như so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ, điệp ngữ… trong khổ thơ, bài thơ.
b. Mức độ hiểu biết:
- Nắm được nội dung, ý nghĩa của bài thơ.
- Nghệ thuật: Nhận ra những đặc điểm độc đáo của bài thơ qua từ ngữ, hình ảnh, và các biện pháp tu từ.
c. Mức độ ứng dụng:
- Áp dụng vào một tình huống liên quan đến chủ đề của bài thơ trong cuộc sống và viết thành đoạn văn.
B. Đọc hiểu văn bản Nghị luận:
- Ngữ liệu:
- Văn bản nghị luận (tương đương về nội dung với các văn bản trong sách giáo khoa).
2. Yêu cầu đọc hiểu văn bản Nghị luận:
a. Mức độ nhận biết:
- Nhận ra loại văn bản và cách thức diễn đạt.
- Trình bày được nội dung nghị luận của văn bản.
b. Mức độ hiểu biết:
- Đọc hiểu được cách tác giả trình bày luận điểm, luận cứ trong văn bản.
c. Mức độ ứng dụng:
- Áp dụng vào một tình huống liên quan đến nội dung của văn bản để viết bài văn hoặc đoạn văn thể hiện suy nghĩ của mình về vấn đề đó.
C. Đọc hiểu văn bản Kí:
- Ngữ liệu:
- Văn bản tùy bút hoặc tản văn (tương đương về nội dung với các văn bản trong sách giáo khoa).
2. Yêu cầu đọc hiểu văn bản Kí:
a. Mức độ nhận biết:
- Nhận ra văn bản là tùy bút hay tản văn.
- Trình bày được nội dung văn bản viết về vấn đề gì.
b. Mức độ hiểu biết:
- Hiểu được ý nghĩa mà tác giả muốn gửi đến qua văn bản đó.
c. Mức độ ứng dụng:
- Áp dụng vào một tình huống liên quan đến nội dung của văn bản để viết đoạn văn diễn đạt suy nghĩ của mình về vấn đề đó.
Phần 2: Thực hành tiếng Việt
Nắm chắc kiến thức về tục ngữ, thành ngữ; nói dối; nói ít nói nhiều; dấu chấm hỏi; từ Hán Việt trong một tình huống cụ thể.
1. Mức độ hiểu
- Tìm hiểu tục ngữ, thành ngữ; nói quá; nói giảm nói tránh; dấu chấm lửng; từ Hán Việt trong một tình huống cụ thể.
- Trình bày được tác dụng của tục ngữ, thành ngữ; nói quá; nói giảm nói tránh; dấu chấm lửng; từ Hán Việt.
2. Mức độ ứng dụng
- Sử dụng kiến thức về tiếng Việt để viết đoạn văn.
Phần 3: Thực hành viết
- Viết bài văn phân tích về một nhân vật trong tác phẩm văn học.
- Viết bài văn nghị luận về một hiện tượng trong đời sống.
Phần 4: Một chơi xổ số thi minh họa
ĐỀ SỐ 1
PHẦN ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
LỄ HỘI ĐỀN HÙNG
Lễ hội diễn ra từ ngày 01 đến ngày mùng 10 tháng 3 âm lịch, việc tế lễ được tổ chức rất trọng thể vào ngày chính hội (10/3).
Đền Hùng nằm trên núi Nghĩa Linh, xã Hy Cương, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ là nơi hàng năm tổ chức lễ hội quốc gia để tôn vinh các vua Hùng, những người đã có công xây dựng nước.
Lễ hội diễn ra từ ngày 01 đến ngày 10 tháng 3 âm lịch. Việc tế lễ được tổ chức trọng thể vào ngày chính hội (10/3), bắt đầu bằng lễ dâng hương có sự đại diện của nhà nước, tại đền Thượng là nơi xưa kia vua Hùng tế trời đất. Đồ tế lễ ngoài mâm ngũ quả còn có bánh chưng, bánh giày để gợi nhắc về sự tích Lang Liêu, cũng là lời nhắc nhở công đức các vua Hùng đã dạy dân trồng lúa.
Phần rước, có nhiều cuộc rước thần, rước voi, rước kiệu, … của các làng Tiên Cương, Hy Cương, Phượng Giao, Cổ Tích, ….
Sau tế lễ có múa hát xoan (ở đền Thượng), hát ca trù (ở đền Hạ) và nhiều trò chơi khác.
Hội đền Hùng thu hút không chỉ khách du lịch bởi những nét sinh hoạt văn hoá đặc sắc mà còn bởi tính thiêng liêng của một cuộc hành hương trở về nguồn gốc dân tộc của các thế hệ người Việt Nam. Ðến hội, mỗi người đều thể hiện tình yêu quê hương, lòng ngưỡng mộ đất nước. Ðây là một tín ngưỡng sâu sắc trong tâm thức của mọi người Việt Nam, dù họ ở bất cứ đâu.
Lễ hội đền Hùng | Cổng Thông Tin Điện Tử Phú Thọ (phutho.gov.vn)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1: Em hãy cho biết văn bản “Lễ hội đền Hùng” thuộc thể loại văn bản nào? (Biết)
A. Văn bản biểu cảm
B. Văn bản nghị luận
C. Văn bản thông tin
D. Văn bản tự sự
Câu 2: Văn bản “Lễ hội đền Hùng” cung cấp thông tin cơ bản về những gì? (Biết)
A. Thời gian, địa điểm, phần lễ - hội, ý nghĩa
B. Thời gian, địa điểm, cách thức tổ chức phần lễ
C. Nguồn gốc, chuẩn bị, địa điểm, ý nghĩa
D. Thời gian, địa điểm, cách thức tổ chức phần hội
Câu 3: Đền Hùng nằm ở tỉnh nào? (Biết)
A. Nam Định
B. Phú Thọ
C. Bắc Giang
D. Thái Bình
Câu 4: Lễ hội đền Hùng liên quan đến ngành nghề nào của nước ta? (Biết)
A. Công nghiệp
B. Thương nghiệp
C. Nông nghiệp
D. Lâm nghiệp
Câu 5: Ý nào đúng nhất khi nhận xét về số từ được sử dụng trong câu sau: “Đây là một tín ngưỡng đã ăn sâu vào tâm thức mỗi con người Việt Nam, cho dù họ ở bất cứ nơi đâu”. (Biết)
A. Số từ biểu thị số lượng chính xác
B. Số từ biểu thị số lượng ước chừng
C. Số từ biểu thị số thứ tự
D. Số từ biểu thị số lượng
Câu 6: Sự tích nào sau đây liên quan đến lễ hội đền Hùng? (Hiểu)
A. Sự tích “Bánh chưng, bánh giày”
B. Sự tích “Cây lúa”
C. Sự tích “Quả dưa hấu”
D. Sự tích “Trầu cau”
Câu 7: “Lễ hội đền Hùng” nhắc đến truyền thống tốt đẹp nào của dân tộc Việt Nam ta? (Hiểu)
A. Tương thân tương ái
B. Uống nước nhớ nguồn
C. Tôn sư trọng đạo
D. Lá lành đùm lá rách
Câu 8: Lễ hội đền Hùng, gợi cho em nhớ đến bài ca dao nào? (Hiểu)
A.Dù ai nói ngả nói nghiêng
Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân.
B.Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn.
C. Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày giỗ tổ mùng mười tháng ba.
D.Nhiễu điều phủ lấy giá gương
Người trong một nước phải thương nhau cùng.
Câu 9: Theo em, lễ hội đền Hùng có ý nghĩa gì trong cuộc sống của người Việt Nam ta? (Vận dụng)
Câu 10: Em hãy viết đoạn văn 7- 8 câu nêu 02 việc cần làm để thể hiện lòng biết ơn đối với những người đã có công dựng nước và giữ nước? (Vận dụng)
II. LÀM VĂN (4,0 điểm)
Viết một bài văn mô tả về quy tắc, luật lệ của một trò chơi dân gian mà em thích. (Vận dụng cao)
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I |
| ĐỌC HIỂU | 6,0 |
1 | C | 0,5 | |
2 | A | 0,5 | |
3 | B | 0,5 | |
4 | C | 0,5 | |
5 | A | 0,5 | |
6 | A | 0,5 | |
7 | B | 0,5 | |
8 | C | 0,5 | |
9 | HS trả lời những ý nghĩa hợp lí. (Ca ngợi truyền thống tốt đẹp của dân tộc, giáo dục lòng biết ơn, tôn trọng và giữ gìn các giá trị văn hóa…) | 1,0 | |
10 | HS nêu được ít nhất 02 việc làm thể hiện lòng biết ơn đối với những người đã có công dựng nước và giữ nước.(Viếng nghĩa trang liệt sĩ, tham hỏi Mẹ VNAH…) | 1,0 | |
II
| VIẾT |
| 4.0 |
| a. Đảm bảo bố cục bài văn thuyết minh gồm 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài. | 0.25 | |
| b Xác định đúng yêu cầu của đề: Viết một bài văn thuyết minh về quy tắc luật lệ trong một trò chơi dân gian mà em yêu thích. | 0.25 | |
| c. Kể nội dung câu chuyện Học sinh có thể chọn một trò chơi dân gian mà mình yêu thích Nhưng đảm bảo các yêu cầu sau: - Là một trò chơi dân gian. - Xuất xứ, luật chơi, cách tổ chức trò chơi, ý nghĩa. - Đảm bảo đầy đủ các bước trong bài văn thuyết minh. - Kết hợp kể, miêu tả và biểu cảm. - Ý nghĩa của trò chơi dân gian đối với bản thân. | 3.0 | |
| d. Chính tả ngữ pháp đảm bảo chuẩn chính tả ngữ pháp tiếng Việt. | 0.25 | |
| e. Sáng tạo lời thuyết minh, sinh động; bài viết lôi cuốn hấp dẫn. | 0.25 | |
|
ĐỀ SỐ 2
Đọc đoạn văn sau:
Mỗi khi hái rau khúc, bà tôi đổ nước mưa vào để rửa sạch rau trước khi giã. Bà tôi giã rau khúc cho đến khi nhuyễn và dẻo như giò chả. Sau đó, bà trộn rau khúc với bột nếp và nhào cho thật nhuyễn. Mỗi lần nhào bột, tôi thường ngửi hương thơm của bánh khúc, làm tôi nôn nao không thôi. Những lúc như vậy, tôi luôn khao khát ăn bánh khúc. Tuy nhiên, bà tôi không bao giờ vội vã làm bánh, mà lại nhào bột kỹ càng hơn một tiếng trước khi bắt đầu nặn bánh. Ngày xưa, không thường có thịt để làm nhân bánh như hiện nay. Bà tôi chỉ dùng một ít nước mỡ trộn với đậu xanh và hành lá làm nhân. Đôi khi có mỡ, bà tôi mới sử dụng một chút để làm nhân bánh. Những miếng mỡ thái nhỏ béo ngậy làm tôi thích thú. Khi ăn một chiếc bánh khúc, tôi thường nhai mãi mà không muốn nuốt. Vị béo của mỡ, vị bùi của đậu và vị ngọt của bột nếp cùng hương vị rau khúc tạo nên một món ăn dân dã hấp dẫn. Sau khi nấu xong, bà tôi thường phủ một lớp rau khúc lên mặt bánh để giữ ẩm và làm cho bánh thơm hơn.
(Trích từ Hương khúc - Tôi khóc những cánh đồng rau khúc, Nguyễn Quang Thiều, được in trong tập Mùi của kí ức, Nhà Xuất bản Trẻ, năm 2017)
Thực hiện các yêu cầu bằng cách khoanh tròn vào các đáp án đúng:
Câu 1. Đoạn trích trên sử dụng những phương thức biểu đạt nào?
A. Tự sự và miêu tả.
B. Tự sự và thuyết minh.
C. Tự sự và nghị luận.
D. Tự sự và biểu cảm.
Câu 2. Những nhân vật nào xuất hiện trong đoạn trích trên?
A. Người mẹ.
B. Bà và mẹ.
C. Tôi và bà.
D. Tôi và mẹ.
Câu 3. Đoạn trích trên sử dụng ngôi kể thứ mấy?
A. Ngôi thứ nhất .
B. Ngôi thứ hai.
C. Ngôi thứ ba
D. Ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba.
Câu 4. Bánh khúc của bà được làm từ những nguyên liệu nào?
A. Rau khúc, bột nếp, mỡ lợn và hành lá.
B. Rau khúc, bột nếp, đậu xanh và hạt tiêu.
C. Rau khúc, bột nếp, đậu xanh và mỡ lợn.
D. Rau khúc, bột nếp, đậu xanh, mỡ lợn và hành lá.
Câu 5. Tại sao “Bà tôi cứ để cối bột đã nhào kĩ chừng hơn một tiếng mới bắt đầu nặn bánh.”?
A. Bà dành thời gian chuẩn bị mỡ.
B. Bà ủ bột bánh cho nở để chất lượng bánh được ngon hơn.
C. Bà tranh thủ dạy cháu cách làm bánh.
D. Bà dành thời gian thổi đậu xanh.
Câu 6. Từ “thổi” trong câu văn “Bà tôi chỉ dùng một ít nước mỡ trộn với đậu xanh mà quê tôi gọi là đậu tằm được thổi chín và giã nhuyễn cùng với hành lá làm nhân.” đồng nghĩa với từ nào sau đây?
A. Nấu.
B. Rán.
C. Nướng
D. Xào.
Câu 7. Dòng nào nói đúng tác dụng của phép so sánh trong câu văn “Bà tôi giã rau khúc cho đến khi nhuyễn và dẻo như người ta giã giò.”?
A. Diễn tả quá trình chế biến rau khúc của bà rất tỉ mỉ và kỳ công.
B. Diễn tả sự phức tạp của việc chế biến rau khúc.
C. Diễn tả các bước chế biến rau khúc của bà.
D. Diễn tả các bước thưởng thức món bánh khúc.
Câu 8. Vì sao món bánh khúc được xem là một món ăn dân dã?
A. Nguyên liệu có sẵn trong thiên nhiên, dễ thưởng thức, có thể cảm nhận được hương vị của bánh.
B. Quá trình chế biến tinh tế, dễ thưởng thức, có thể cảm nhận được hương vị của bánh.
C. Cách thưởng thức đơn giản nhưng vẫn cảm nhận được hương vị của bánh.
D. Quá trình chế biến thủ công, nguyên liệu có sẵn trong thiên nhiên, dễ thưởng thức, có thể cảm nhận được hương vị của bánh.
Thực hiện yêu cầu:
Câu 9. Theo cảm nhận của người cháu, món bánh khúc có điều gì đặc biệt?
Câu 10. Tình cảm của người cháu dành cho bà là gì?
Phần II. Viết (4 điểm)
Viết một bài văn diễn đạt suy nghĩ của em về hiện tượng sử dụng mạng xã hội nhiều của giới trẻ hiện nay?
............
Tải file tài liệu để xem thêm Đề cương ôn tập Ngữ văn 7 học kì 2 Cánh diều