I. KIẾN THỨC CẦN NẮM VỮNG
1. Kỹ năng đọc hiểu văn bản:
Ôn tập các tác phẩm truyện và thơ thời kỳ trung đại.
- Truyện về người con gái Nam Xương
- Hoàng Lê nhất thống chí:
- Đoạn trích 'Chị em Thúy Kiều' trong 'Truyện Kiều'
- Đoạn trích 'Kiều ở Lầu Ngưng Bích'
2. Ngữ pháp tiếng Việt:
* Ôn tập các phương châm hội thoại đã học:
+ Phương châm về thông tin
+ Phương châm về độ chính xác
+ Phương châm về liên quan
+ Phương châm về cách diễn đạt
+ Phương châm về sự lịch sự
* Ôn tập khái niệm dẫn trực tiếp và dẫn gián tiếp:
a. Khái niệm:
- Dẫn trực tiếp: là việc trích dẫn nguyên văn lời nói hoặc ý kiến của người hoặc nhân vật; lời dẫn trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép.
+ Nếu thay đổi vị trí của phần dẫn, dấu hai chấm sẽ được thay bằng dấu gạch ngang.
- Dẫn gián tiếp: là việc kể lại lời nói hoặc ý nghĩ của người hoặc nhân vật một cách điều chỉnh, không sử dụng dấu ngoặc kép.
+ Có thể ngăn cách giữa phần dẫn và các phần khác bằng từ như rằng hoặc là.
b. Chuyển từ dẫn trực tiếp sang dẫn gián tiếp:
- Thay đổi các từ xưng hô cho phù hợp với ngữ cảnh.
- Lược bỏ những từ chỉ tình thái không cần thiết.
- Điều chỉnh và bổ sung hợp lý để giữ nguyên nội dung chính.
- Loại bỏ dấu ngoặc kép (hoặc thay bằng dấu gạch ngang), dấu hai chấm, và thêm từ rằng hoặc là trước phần dẫn.
3. Tập làm văn: PHƯƠNG THỨC TỰ SỰ
1. Sử dụng các hình thức: đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm, và lựa chọn ngôi kể trong văn bản tự sự.
2. Kỹ năng viết bài văn tự sự kết hợp với các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận, đối thoại, độc thoại…
3. Dàn ý cho một bài văn tự sự có kết hợp yếu tố miêu tả, nghị luận, và các hình thức đối thoại, độc thoại:
a. MB: Mở đầu bằng việc giới thiệu sự việc và nhân vật chính.
b. TB: Kể chi tiết diễn biến sự việc (khi kể cần kết hợp miêu tả, biểu cảm, và nghị luận,..)
c. KB: Kết thúc bằng việc tóm tắt sự việc và nêu ra ý nghĩa của câu chuyện.
4. Ma trận đề thi
I. Đọc – hiểu (trắc nghiệm): 5,0 điểm
1. Phần văn bản:
1.1 Nội dung:
- Thơ hiện đại Việt Nam: 'Đồng chí', 'Bài thơ về tiểu đội xe không kính', 'Đoàn thuyền đánh cá', 'Bếp lửa'.
- Truyện hiện đại Việt Nam: 'Làng', 'Lặng lẽ Sa Pa', 'Chiếc lược ngà'.
1.2. Yêu cầu:
- Xác định tác giả, tác phẩm; Phương thức biểu đạt; Thể thơ.
- Nắm vững nội dung và ý nghĩa của văn bản.
- Hiểu được ý nghĩa của một số hình ảnh thơ và các chi tiết đặc sắc trong văn bản.
- Nhận diện các văn bản thuộc cùng giai đoạn sáng tác hoặc cùng chủ đề, đề tài.
- Nhận diện được những điểm tương đồng giữa các văn bản.
2. Tiếng Việt:
2.1 Nội dung:
- Các phương châm trong hội thoại (bài 1 và 2).
- Phân biệt giữa cách dẫn trực tiếp và dẫn gián tiếp.
- Các biện pháp tu từ từ vựng: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, điệp ngữ, nói quá, và các hình thức khác.
2.2 Yêu cầu:
- Xác định và hiểu nội dung các phương châm hội thoại trong ngữ cảnh.
- Nhận diện và hiểu rõ hiệu quả của các biện pháp tu từ từ vựng trong từng ngữ cảnh cụ thể.
- Phân biệt lời dẫn trực tiếp và gián tiếp trong ngữ cảnh.
II. Làm văn tự sự: 5,0 điểm
Viết một bài văn tự sự kết hợp yếu tố nghị luận, miêu tả nội tâm cùng các hình thức đối thoại và độc thoại.
II. DẠNG BÀI LUYỆN TẬP
1. Đọc hiểu văn bản:
- Nhận diện nội dung, ý nghĩa, bài học, các chi tiết nổi bật và nghệ thuật đặc sắc của các văn bản.
- Đáp ứng các câu hỏi đọc hiểu dựa trên nội dung của các đoạn trích, bài thơ, khổ thơ,...
2. Tiếng Việt:
- Xác định và nhận diện đúng phạm vi của câu hỏi.
- Phân tích và nhận diện giá trị của các biện pháp nghệ thuật được áp dụng.
3. Tập làm văn:
- Soạn thảo đoạn văn:
Đề bài: Luyện tập viết các đoạn văn phân tích hoặc cảm nhận từ các đoạn trích “Chị em Thúy Kiều”, “Kiều ở lầu Ngưng Bích”
- Viết một bài văn tự sự kết hợp với miêu tả, phân tích tâm lý, và biểu cảm.
Đề bài: Dựa vào phần đầu của tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” từ đầu đến “bấy giờ chàng mới tỉnh ngộ, thấu hiểu nỗi oan việc đã trót qua rồi”. Hãy nhập vai Trương Sinh để kể lại câu chuyện và thể hiện sự ân hận.
III. ĐỀ THI MINH HỌA
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (2.0 điểm) :
Câu 1: Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu từ a đến c.
Có quốc gia nào kỳ diệu đến mức như vậy không?
Trong lúc khó khăn, tình nghĩa càng gắn bó chặt chẽ
Cơn lũ lớn khiến miền Trung phải đau khổ
Triệu trái tim của toàn dân hướng về
Từ thành phố đến mọi miền quê
Cùng nhau chia sẻ cơm áo
Những chai nước, thùng mì tôm, gạo thóc
Đang được gửi đến vùng mưa bão miền Trung
(Lưu Hương Quế - Từ Internet)
a, Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn thơ?
b, Nêu nội dung chính của đoạn thơ đó?
c, Chỉ ra các biện pháp tu từ trong bốn câu thơ được in đậm?
PHẦN II: LÀM VĂN (8 điểm)
Câu 1: Đoạn thơ trong phần Đọc - hiểu đã gợi cho em những cảm xúc gì? Viết một đoạn văn ngắn để diễn tả cảm xúc đó.
Câu 2: (6,0 điểm) Hãy tưởng tượng em đã tham gia đoàn từ thiện trong đợt bão lũ tại miền Trung. Kể lại chuyến đi đầy ý nghĩa đó.
Đáp án tham khảo
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (2.0 điểm) :
Câu 1: Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu từ a đến c:
a, Đoạn văn trên sử dụng phương thức biểu đạt: biểu cảm.
b, Tinh thần sẻ chia, đoàn kết của người dân từ khắp nơi dành cho miền Trung trong trận lũ lịch sử….
c, Các biện pháp tu từ: ẩn dụ, câu hỏi tu từ, nhân hóa, hoán dụ
PHẦN II: LÀM VĂN (8 điểm)
Câu 1:
a. Đảm bảo tuân thủ cấu trúc của một đoạn văn
b. Xác định chính xác đối tượng cần được trình bày
- Nội dung:
+ Tinh thần đoàn kết và sự chia sẻ của mọi người dành cho miền Trung yêu quý, từ những hành động nhỏ như chai nước, thùng mì tôm, đến những sự hỗ trợ lớn hơn như tình cảm ấm áp và sự giúp đỡ kịp thời, cùng nhau góp sức để giảm bớt khó khăn hiện tại.
+ Bản thân: Tự hào về tinh thần dân tộc… nhắc nhở chúng ta luôn trân trọng, gìn giữ và phát huy truyền thống quý báu này…
c. Sử dụng cách viết độc đáo và cảm xúc sâu sắc…
d. Chính tả, từ ngữ, cấu trúc câu: phải đúng chuẩn về chính tả, ngữ pháp và ngữ nghĩa tiếng Việt
Câu 2:
- Hãy tưởng tượng bạn tham gia đoàn từ thiện trong đợt bão lũ ở miền Trung gần đây. Kể lại trải nghiệm đầy ý nghĩa của chuyến đi đó.
- Học sinh cần viết một bài văn theo thể loại đúng: (Tự sự, Kể chuyện tưởng tượng với góc nhìn mới)
- Linh hoạt kết hợp các yếu tố miêu tả (bao gồm miêu tả nội tâm), biểu cảm và nghị luận trong câu chuyện.
- Kể chuyện theo ngôi thứ nhất (dùng xưng tôi)
- Thứ tự kể có thể tùy ý
a. Đảm bảo cấu trúc của bài văn tự sự với đầy đủ các phần mở bài, thân bài và kết bài
b. Xác định rõ vấn đề cần kể trong bài văn tự sự.
Học sinh có thể kể chuyện một cách sáng tạo, nhưng cần chú ý các điểm sau:
- Mở bài:
+ Giới thiệu bối cảnh tham gia chuyến đi từ thiện tại miền Trung…
+ Tóm tắt cảm xúc của bạn sau chuyến đi đó.
- Thân bài:
+ Kể chi tiết diễn biến chuyến đi
+ Mô tả các công việc chuẩn bị cho chuyến từ thiện (bao gồm sự đóng góp của mọi người, đối tượng tham gia chuyến đi…)
+ Miêu tả ấn tượng của bạn khi đến vùng bị lũ lụt: cảnh vật xung quanh, cảm xúc của bạn khi chứng kiến thiệt hại do thiên nhiên, cuộc sống khó khăn của người dân, và cảm nhận khi trao quà cho bà con vùng lũ, cũng như thái độ và cảm xúc của bạn...
+ Một số kỉ niệm đáng nhớ mà bạn không thể quên
+ Kết thúc chuyến đi và cảm nhận cuối cùng
- Kết bài:
+ Cảm xúc và suy nghĩ của bạn sau chuyến đi từ thiện
+ Những mong muốn và dự định trong tương lai…
c. Sáng tạo: sử dụng cách diễn đạt độc đáo, thể hiện cái nhìn tích cực về người bà.
d. Chính tả, từ ngữ, cấu trúc câu: cần đảm bảo chính xác về chính tả, ngữ pháp và ngữ nghĩa tiếng Việt.