Bộ đề ôn thi giữa kỳ 1 môn Văn 10 Kết nối tri thức bao gồm 28 đề thi có đáp án và bảng ma trận đề thi chi tiết. Tài liệu này rất hữu ích cho việc ôn tập của học sinh, giúp họ làm quen với các dạng bài tập giữa kỳ 1.
Danh sách 28 Đề ôn tập giữa kỳ 1 môn Ngữ văn lớp 10 Kết nối tri thức, bao gồm cả truyện ngắn và thơ, với ngữ liệu ngoài chương trình giáo khoa. Mong rằng tài liệu này sẽ là người bạn đồng hành hữu ích giúp học sinh ôn tập, hệ thống kiến thức và luyện giải đề một cách thuận tiện.
Đề thi ôn tập giữa kỳ 1 môn Văn 10 - Đề số 1
Bộ đề thi giữa kỳ 1 môn Văn 10
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Hãy đọc đoạn văn sau:
CHIẾN THẮNG SƯ TỬ TẠI NÊ-MÊ
Ngày xưa, tại vùng Nê-mê, có một con sư tử khổng lồ hung dữ, mạnh mẽ gấp mười lần so với sư tử ở Xi-tê-rông. Cha của nó là tên khổng lồ Ty-phông, từng đánh bại Dớt. Mẹ của nó là Ê-chit-na, một con quỷ cái có hình dạng nửa người nửa rắn. Các anh em sư tử của nó cũng đều rất ghê gớm. Nữ thần Hê-ra đã nuôi dưỡng con sư tử này và thả nó vào vùng Nê-mê. Ác thú ẩn mình trong một hang có hai lối: một lối ra và một lối vào. Hằng ngày, nó ra đồng cỏ săn mồi, phá hoại mùa màng của người dân. Sư tử ở Nê-mê khác biệt với sư tử ở Xi-tê-rông ở chỗ không thể thương được bằng tên, gươm hay đao. Làm thế nào Hê-ra-clet có thể chinh phục được con quái vật này? Các vị thần luôn hỗ trợ anh hùng. Thần A-pô-lông trao cho anh ta một cây cung và một bao tên. Thần Héc-mes đưa cho anh ta một thanh gươm dài và uốn cong. Thần Hê-phai-tôx tạo cho anh ta một bộ áo giáp vàng. Nữ thần A-then-na tặng cho anh ta một bộ quần áo may từ vải tự tay nàng dệt, rất đẹp. Đây là cây chùy gỗ anh ta làm từ trước khi đi đánh sư tử ở Xi-tê-rông. Một lúc, anh ta tìm thấy một cây gỗ lớn và quý giá trong rừng già. Cây gỗ này cứng như sắt, chắc chắn như đồng, làm anh ta nghĩ rằng nó có thể được sử dụng như một loại vũ khí. Anh ta chặt hết cành lá, chỉ giữ lại phần gốc để làm thành cây chùy. Chính cây chùy này giúp anh ta đánh bại sư tử ở Xi-tê-rông
Tuy nhiên, cuộc đấu với sư tử ở Nê-mê không dễ dàng như lần trước. Hê-ra-clet phải tìm đến hang của con thú. Anh ta quan sát, nghiên cứu thói quen, tính cách của nó rồi suy nghĩ ra phương kế tiêu diệt. Sư tử ở Nê-mê sống trong một hang có hai cửa, vì vậy không dễ dàng để tấn công nó. Hê-ra-clet nghĩ rằng tốt nhất là phải đóng kín một cửa, bắt nó phải đi theo một con đường nhất định. Sau đó, anh ta đợi trước cửa hang. Khi con thú ra khỏi hang, anh ta nắm cơ hội và bắn tên. Những mũi tên của anh ta liên tiếp trúng vào thân sư tử nhưng lại bật ra và đâm vào tường đá. Không còn cách nào khác, anh ta phải tiến vào giao chiến với con thú bằng gươm, bằng cây chùy. Tuy nhiên, khi tiến gần, anh ta phải đối mặt với nguy hiểm. Anh ta phải cẩn trọng mỗi cú đánh, vì một chút sơ hở nào đó có thể biến anh ta thành mồi ngon cho sư tử. Anh ta lừa con thú bằng cách khiến nó tấn công mà bị hụt, sau đó anh ta nhảy lên lưng của nó, kẹp chặt cơ thể và bóp cổ, đè xuống đất. Sư tử không thể đối phó được và cuối cùng chỉ còn là một xác xơ. Hê-ra-clet vượt qua thách thức, giành chiến thắng kỳ diệu. Anh ta muốn lột da sư tử để làm áo giáp, sử dụng đầu sư tử làm mũ. Nhưng không có dao nào có thể cắt được da. Anh ta dùng móng sắc của sư tử thay thế. Anh ta mặc bộ áo từ chiến công đó, đội chiếc mũ của chiến thắng, trở về Mi-xen để báo cáo với vua Ơ-rit-xtê. Với bộ da sư tử Nê-mê, từ đó trở đi, Hê-ra-clet trở thành vô địch, không vũ khí nào có thể làm tổn thương hay vượt qua được anh ta. […]
Để tưởng nhớ chiến công của anh hùng Hê-ra-clet, cứ mỗi hai năm, nhân dân Hy Lạp tổ chức Hội Nê-mê tại thung lũng Nê-mê, thuộc địa phận Ác-gô-lit. Hội diễn ra vào giữa mùa hè, thường kéo dài từ ba đến bốn ngày, nhằm bày tỏ lòng biết ơn và tôn vinh thần Dớt. Sau các nghi lễ tôn giáo, là các cuộc thi thể dục thể thao. Trong thời gian diễn ra hội, các bang Hy Lạp tạm dừng xung đột, giảm bớt mối hiềm khích để tham gia vào những niềm vui của hội.
(Trích từ 'Mười hai công cuộc của Hê-ra-clet', Thần thoại Hy Lạp, Nguyễn Văn Khỏa, NXB Văn học, 2014, tr.386-389)
Lựa chọn đúng là gì?
1. Sự kiện quan trọng trong văn bản trên là gì?
A. Hê-ra-clet hạ sư tử ở Xi-tê-rông.
B. Hê-ra-clet giết sư tử ở Nê-mê.
C. Hê-ra-clet được thần trao vũ khí.
D. Hê-ra-clet được các vị thần phái đi cứu giúp loài người.
2. Người nào đã nuôi con sư tử Nê-mê?
A. Thần Dớt.
B. Thần A-pô-lông.
C. Thần Héc-mes.
D. Nữ thần Hê-ra.
3. Con sư tử Nê-mê thường gây ra điều gì cho con người?
A. Gây ra lũ lụt, mất mùa.
B. Bắt dân xứ Nê-mê phải hàng năm phải hiến tế người.
C. Bắt gia súc, phá hoại mùa màng.
D. Gây thảm họa động đất, sóng thần.
4. Làm thế nào Hê-ra-clet hạ được con sư tử ở Nê-mê?
A. Sử dụng vũ khí mà các thần ban cho.
B. Nhờ vào sự hỗ trợ của các vị thần.
C. Sử dụng cây chùy do chính mình làm.
D. Sử dụng đôi bàn tay của mình.
5. Hê-ra-clet lấp kín một cửa hang của con sư tử Nê-mê cho thấy chàng là người như thế nào?
A. Thông minh.
B. Dũng cảm
C. Kiên quyết
D. Tài hoa.
6. Hình tượng sư tử Nê-mê mang ý nghĩa gì?
A. Tượng trưng cho sức mạnh thống trị xã hội độc ác.
B. Chỉ các hiện tượng tự nhiên gây tai họa cho con người.
C. Chỉ các hiện tượng tiêu cực trong xã hội.
D. Tượng trưng cho những phẩm chất tiêu cực của con người.
7. Ý nghĩa của chiến công của Hê-ra-clet trong câu chuyện là gì?
A. Ca ngợi sức mạnh và trí tuệ của con người.
B. Tôn vinh, tự hào về sức mạnh và trí tuệ của con người.
C. Phản ánh những xung đột xã hội căng thẳng.
D. Phản ánh sự phiêu lưu khám phá đại dương của người Hy Lạp cổ.
Trả lời các câu hỏi:
8. Bạn nghĩ sao về việc lược bỏ chi tiết miêu tả con sư tử Nê-mê “không cung tên, gươm dao nào đâm thủng, bắn thủng da nó được” trong văn bản? Vì sao?
9. Qua chi tiết Hê-ra-clet dù được thần linh ban phát đủ vũ khí nhưng vẫn phải dùng chính đôi tay của mình để đánh bại ác thú, bạn rút ra bài học gì?
10. Sau khi tiêu diệt sư tử Nê-mê, Hê-ra-clet nhận được thêm bộ giáp và mũ bảo hộ. Từ sự kiện này, bạn cảm thấy thách thức và cơ hội có mối liên hệ như thế nào? (Trả lời trong 4-5 câu)
II. VIẾT (4.0 điểm)
Viết một bài tiểu luận (khoảng 500 từ) phân tích và đánh giá về nội dung cũng như phong cách văn học của tác phẩm Giết con sư tử ở Nê-mê.
Đáp án của bài thi giữa kỳ môn Văn 10
Phần | Câu | Nội dung | Điểm | |||||||||||||||||||||
I |
| ĐỌC HIỂU | 6.0 | |||||||||||||||||||||
|
|
| 3.5 | |||||||||||||||||||||
8 | - Không thể lược bỏ chi tiết miêu tả con sử tử Nê-mê “không cung tên, gươm dao nào đâm thủng, bắn thủng” - Vì nếu thiếu chi tiết này thì tác phẩm không thể miêu tả cuộc chiến giữa con người và ác thú căng thẳng, làm nổi bật thử thách của nhân vật chính; đồng thời, không thể tôn vinh sức mạnh của Hê-ra-clet. | 1.0 | ||||||||||||||||||||||
9 | - Nêu ra bài học cho bản thân. - Lí giải lí do bản thân nêu bài học ấy. | 1.0 | ||||||||||||||||||||||
10 | - Nêu quan niệm của bản thân về mối quan hệ giữa thử thách và cơ hội. - Lí giải được những lí do nêu quan điểm như vậy. | 0.5 | ||||||||||||||||||||||
II |
| VIẾT | 4.0 | |||||||||||||||||||||
| a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề | 0.5 | ||||||||||||||||||||||
| b. Xác định đúng yêu cầu của đề. Ý nghĩa, giá trị của văn bản Giết con sư tử ở Nê-mê. | 0.5 | ||||||||||||||||||||||
| c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm HS có thể viết bài nhiều cách trên cơ sở kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm; đảm bảo các yêu cầu sau: | 2.0 | ||||||||||||||||||||||
| - Giới thiệu ngắn gọn về xuất xứ, nhân vật chính và nội dung bao quát của tác phẩm Giết con sư tử ở Nê - mê. - Đặc điểm về nội dung và nghệ thuật: + Về nội dung, câu chuyện kể về một trong những kì công của Hê-ra-clet; thông qua đó, thể hiện khát vọng chinh phục tự nhiên của người Hy Lạp cổ; ngợi ca sức mạnh thể chất và trí tuệ của con người. + Về nghệ thuật, văn bản chứa đựng những đặc trưng của nghệ thuật cổ đại Hy Lạp: sự phong phú của trí tưởng tượng; tính hấp dẫn, li kì của thử thách để làm bật những phẩm chất của nhân vật chính… - Nêu được bài học rút ra từ câu chuyện (có thể là bài học dựa vào chính bản thân mình hoặc không ngại khi phải đương đầu với thử thách) / thể hiện sự đồng tình / không đồng tình với thông điệp của câu chuyện trong tác phẩm…. | |||||||||||||||||||||||
| d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. | 0.5 | ||||||||||||||||||||||
| e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. | 0.5 | ||||||||||||||||||||||
Tổng điểm | 10.0 |
Đề ôn thi giữa kỳ 1 môn Văn lớp 10 - Đề 2
Bài thi giữa kỳ môn Ngữ văn lớp 10
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Đọc văn bản dưới đây và hoàn thành các yêu cầu:
Lễ hội Ok Om Bok
Hàng năm, Lễ hội Ok Om Bok được tổ chức nhằm gì?
Sóc Trăng, vùng đất có đông dân cư Khmer nhất Việt Nam với hơn 400.000 người, chiếm khoảng 31% dân số tỉnh. Người Khmer ở đây coi Mặt Trăng như một vị thần quản lý mùa màng hàng năm. Mỗi khi đến giữa tháng 10 âm lịch, kết thúc mùa mưa, cũng là thời điểm thu hoạch hoa và lúa, đặc biệt là lúa nếp sớm nhất. Họ thu hoạch lúa nếp để làm cốm và thu hoạch các loại hoa khác để làm lễ vật cúng Mặt Trăng. Lễ cúng được tổ chức vào tối 15/10 âm lịch, khi Mặt Trăng lên cao, mọi người tụ tập tại chùa hoặc sân nhà để thực hiện lễ cúng. Cúng xong, mọi người cùng nhau thu thập đồ cúng để nhận phước lành, các em nhỏ thì vui chơi, múa hát đến khuya.
Trong Lễ hội Ok Om Bok, Hội đua ghe ngo là một sự kiện quan trọng mà cộng đồng Khmer Nam Bộ mong chờ. Đua ghe ngo là nghi thức truyền thống tiễn biệt thần nước trở về biển, đồng thời kỷ niệm câu chuyện về thần rắn Nagar biến thành khúc gỗ để đưa Phật qua sông. Chiếc ghe ngo là một biểu tượng linh thiêng được coi trọng bởi người Khmer và các nhà chùa, là tài sản quý giá của cộng đồng, được bảo quản tại chùa. Trước đây, mỗi năm, ghe ngo chỉ được hạ thủy một lần vào ngày lễ hội Ok Om Bok. Chiếc ghe ngo thường dài khoảng 22-26 mét và có từ 50 đến 60 người chèo. Ghe ngo được làm từ gỗ tự nhiên và trang trí với hoa văn sặc sỡ. Các chùa cũng tổ chức lễ hạ thủy ghe ngo, một nghi lễ quan trọng để chuẩn bị cho cuộc đua ghe ngo.
Năm nay, Lễ hội Ok Om Bok - Đua ghe ngo kéo dài trong 7 ngày, với nhiều hoạt động thú vị. Điểm nhấn của lễ hội là Giải Đua ghe ngo với các cuộc thi 1.000m cho nữ và 1.200m cho nam diễn ra vào ngày 10 và 11/11.
Gần đây, Lễ hội Ok Om Bok - Đua ghe ngo ở Sóc Trăng ngày càng được tổ chức lớn mạnh và lan rộng. Lễ hội không chỉ là dịp để tăng cường tình đoàn kết trong cộng đồng mà còn là cơ hội để cùng nhau khẳng định tinh thần lao động, xây dựng quê hương đẹp.
(Theo Thạch Nhi)
Xin mời lựa chọn các đáp án đúng dưới đây:
Câu 1. Phương pháp diễn đạt chính của văn bản là gì?
A. Luận điệu
B. Tự sự
C. Giải thích
D. Mô tả
Câu 2. Trong văn bản, người Khmer tin rằng thần nào quản lý mùa màng?
A. Mặt Trăng
B. Mặt Trời
C. Thủy Tổ
D. Thần Rắn
Câu 3.Theo văn bản, nơi người Khmer bảo quản chiếc ghe ngo là ở đâu?
A. Trong nhà riêng
B. Trong nhà bảo tàng
C. Trong nhà truyền thống
D. Trong nhà chùa
Câu 4. Đua ghe ngo là một nghi thức truyền thống của người Khmer, cũng là một nghi thức tôn giáo kỷ niệm thần rắn Nagar đã biến thành khúc gỗ để đưa Phật qua sông
A. Thần Sông
B. Thần Nước
C. Thần Biển
D. Thần Rắn
Câu 5. Tại sao văn bản được đặt tên là Lễ hội Ok Om Bok thay vì Lễ hội Ok Om Bok - Đua ghe ngo?
A. Bởi vì đây là lễ hội của cộng đồng người Khmer tại Sóc Trăng
B. Bởi vì hoạt động đua ghe ngo không diễn ra trong năm nay
C. Bởi vì đua ghe ngo chỉ là một phần của lễ hội
D. Bởi vì điểm nhấn chính của lễ hội là Giải Đua ghe ngo
Câu 6. Sự kết hợp giữa thuyết minh và miêu tả trong văn bản đã mang lại điều gì?
A. Thông tin được mô tả cụ thể, sinh động và dễ hình dung hơn.
B. Nội dung trở nên giàu tính thẩm mỹ và hư cấu hơn.
C. Văn bản phản ánh đầy đủ đặc điểm của phong cách ngôn ngữ báo chí.
D. Văn bản thể hiện rõ nét văn hóa của cộng đồng dân cư ở Sóc Trăng.
Câu 7. Các thông tin nào trong cột B đúng với nội dung được đề cập trong cột A?
A | B |
Chiếc ghe ngo | a/ chiều dài khoảng 30 mét |
b/ nghi thức truyền thống tiễn đưa thần Nước | |
c/ thuyền độc mộc lớn, làm từ thân cây gỗ | |
d/lễ hạ thủy ghe ngo mang yếu tố tâm linh | |
e/có mũi và lái cong, thân được trang trí hoa văn sặc sỡ | |
g/ đầu ghe có hình con thú biểu trưng cho ghe và chùa | |
h/tượng trưng cho thần Rắn Na –ga khi qua sông | |
i/ giữa lườn ghe đặt một cây dài từ đầu đến cuối thân ghe |
Xin hãy trả lời những câu sau:
Câu 8. Đề tài của văn bản là gì? Làm thế nào để nhận biết điều đó?
Câu 9. Hãy chỉ ra tác dụng của những đoạn văn được in đậm trong văn bản.
Câu 10. Viết một đoạn văn (khoảng 3 - 4 câu) để thể hiện ý kiến của bạn về Lễ hội Ok Om Bok.
II. PHẦN VIẾT (4.0 điểm)
Từ văn bản trên, hãy viết một bài văn nghị luận về ý nghĩa của việc duy trì lễ hội trong tinh thần sống của người dân Việt Nam.
Đề thi giữa kỳ 1 môn Văn lớp 10
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | Đọc hiểu | 6.0 | |
1 | Đáp án : C | 0.5 | |
2 | Đáp án : A | 0.5 | |
3 | Đáp án : D | 0.5 | |
4 | Đáp án : B | 0.5 | |
5 | Đáp án : C | 0.5 | |
6 | Đáp án : A | 0.5 | |
7 | Đáp án : a-b-c-d-e-g-i | 0.5 | |
8 | - Đề tài: viết về lễ hội của đồng bào Khmer Nam Bộ - Dựa vào nhan đề của bài để nhận biết được. Hướng dẫn chấm: + Học sinh trả lời như Đáp án: 1,0 điểm. + Trả lời được đúng một trong hai ý: 0,5 điểm | 1.0 | |
9 | - Tác dụng: khái quát về nội dung của văn bản; giúp người đọc có cái nhìn toàn diện về tác phẩm trước khi bước vào tìm hiểu kĩ tác phẩm. Hướng dẫn chấm: + Học sinh trả lời như Đáp án: 0,75 điểm. + Trả lời được đúng một trong 2 ý: 0,5 điểm | 0.75 | |
10 | - Là lễ hội lớn trong năm của người Khmer - Được tổ chức vào thời điểm kết thúc vụ mùa để tỏ lòng biết ơn đối với Mặt Trăng, vị thần thiên nhiên đã giúp đỡ họ trong việc bảo vệ mùa màng, điều hòa thời tiết, đem lại cây trái tốt tươi và sự no ấm. - Lễ hội này mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc trong đời sống tinh thần của đồng bào Khmer ở các tỉnh Nam bộ. Hướng dẫn chấm: + Nội dung: HS có thể diễn đạt tương đồng, đảm bảo có nhận xét, thái độ, tình cảm phù hợp. + Hình thức đúng một đoạn văn 3-4 câu.. | 1.0 | |
II | PHẦN VIẾT | 4.0 | |
Viết bài văn nghị luận về ý nghĩa việc giữ gìn lễ hội trong đời sống tinh thần của người Việt Nam. | |||
a | Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận XH | 0.25 | |
B | - Xác định được kiểu bài , NL về một vấn đề xã hội Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng kiểu bài: 0,5 điểm. - Học sinh xác định chưa đúng kiểu bài: không cho điểm | 0.5 | |
c | Triển khai vấn đề - Vận dụng các kĩ năng dùng từ, viết câu, tạo sự gắn giữa các luận điểm, giữa các bằng chứng với lí lẽ, các thao tác lập luận để phân tích... | 2.5 | |
- Giới thiệu vấn đề xã hội cần nghị luận, nêu ý nghĩa, tầm quan trọng của vấn đề | 0.5 | ||
- Giải thích về ý nghĩa vấn đề nghị luận - Thể hiện nhận thức, quan niệm, thái độ, lập trường của người viết về vấn đề nghị luận - Làm sáng tỏ vấn đề bằng các lí lẽ, bằng chứng phù hợp. Hướng dẫn chấm: + Học sinh thể hiện đầy đủ, sâu sắc: 1,5 điểm. + Học sinh thể hiện chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1,0 điểm - 1,25 điểm. + Học sinh thể hiện chung chung, chưa rõ các biểu hiện, chưa đánh giá: 0,75 điểm - 1,0 điểm. + Học sinh thể hiện sơ lược, không rõ các biểu hiện, chưa đánh giá: 0,25 điểm - 0,5 điểm. | 1.5 | ||
Liên hệ với thực tiễn; vận dụng kiến thức để đánh giá, làm nổi bật vấn đề cần nghị luận. Hướng dẫn chấm: + Học sinh trình bày được 2 ý: 0,5 điểm. +Học sinh trình bày được 1 ý: 0,25 điểm. | 0.5 | ||
d | Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. | 0.25 | |
e | Sáng tạo Có sáng tạo trong diễn đạt sâu sắc; Lập luận rõ ràng, gãy gọn, bài văn giàu sức thuyết phục. Hướng dẫn chấm: - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. | 0.5 | |
Tổng điểm | 10.00 |
Đề ôn thi giữa kỳ 1 môn Văn lớp 10 - Đề 3 Kết nối kiến thức
Đề thi giữa kỳ 1 môn Ngữ văn lớp 10
I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
Thần Mưa được mô tả là một vị thần hình rồng, thường xuống từ trời cao để lấy nước từ biển và sông vào bụng, sau đó phun nước ra làm mưa cho đất đai mà cây cỏ có nước uống và tươi tốt. Thần Mưa thường theo lệnh của Trời để phân phối nước ở khắp mọi nơi. Tuy nhiên, Thần Mưa có thói quen hay quên, nên ở một số vùng có thể không đến suốt cả năm, gây ra hạn hán, trong khi ở những nơi khác lại đến quá nhiều, gây ra lụt lội.
Bức xúc vì hạn hán kéo dài, ngày sau có một con Cóc dẫn theo binh đoàn Gấu, Cọp, Cua, Gà và Ong lên thiên đình để kiện Trời, đánh đuổi binh đoàn của Trời tan tác. Trời phải ra mặt và phát hiện ra rằng Thần Mưa đã ngủ quên suốt cả năm. Trời buộc Thần Mưa phải xuống hạ giới làm mưa ngay lập tức. Sau đó, Trời dặn Cóc rằng khi nào trời hạn hán, Cóc cần phải nghiến răng, lúc đó Trời sẽ biết và làm mưa. Từ đó có câu tục ngữ:
'Con cóc là cậu ông trời
Đánh nó thì trời sẽ đánh lại'
Cuộc thi gồm ba kỳ, mỗi kỳ phải vượt qua một đợt sóng. Con vật nào có đủ sức mạnh và tài năng để vượt qua cả ba đợt sóng mới được chọn để trở thành rồng. Trong suốt một tháng, rất nhiều loài thủy tộc tham gia cuộc thi nhưng chỉ có một số ít đạt được kết quả tốt. Ví dụ, có con cá rô chỉ vượt qua được một đợt sóng, con tôm vượt qua hai đợt, và khi đến đợt thứ ba, đuối sức và không thể tiếp tục.
Một lần, có một con cá chép tham gia cuộc thi. Con cá này đã có bản chất đặc biệt vì trong miệng nó có ngậm một viên ngọc trai. Khi Thần Gió thấy điều này, người đã bay đến để xem, cùng với đó là gió, mây ào ạt kéo đến, sấm sét ầm trời, và những đợt sóng cao trỗi dậy, đưa con cá chép vượt qua cả ba đợt sóng đến Vũ Môn, nơi nó được hóa thành rồng bằng cách nhả ra viên ngọc. Do đó, trong dân gian đã có câu ca dao về việc con cá chép trở thành rồng.
'Mồng ba cá đi ăn thề
Mồng bốn cá về cá vượt Vũ Môn'
(Nguồn: http://truyenxuatichcu.com/than-thoai-viet-nam/than-mua.html)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1: Trong văn bản này, Thần Mưa được mô tả là một vị thần
A. hình dạng kỳ quặc, không có phần đầu
B. mặt mũi nhọn, tiếng quát tháo rất dữ dội
C. hình rồng, thường hút nước vào bụng, sau đó bay lên trời cao để phun nước
D. thân thể to lớn, mỗi bước bước là từ đỉnh núi này sang đỉnh núi khác
Câu 2: Dòng nào dưới đây không mô tả đúng cách Thần Mưa làm ra mưa?
A. hạ giới để hút nước từ biển và sông vào bụng
B. lên trời cao để phun nước xuống
C. gây mưa để đất đai có nước uống và cày cấy, cây cỏ tươi tốt
D. phân phối nước cho mặt đất khi nghe Cóc nghiến răng
Câu 3: Thần Mưa có tật xấu gì?
A. hay quên
B. ham chơi
C. lười biếng
D. bừa bãi
Câu 4: Tật xấu ấy của Thần Mưa đã gây ra điều gì cho nhân gian?
A. gây ra lũ lụt và hạn hán.
B. dẫn đến sự tranh cãi và kiện tụng
C. khiến binh đoàn của nhà trời bị đánh tan tác
D. khiến Thần Sét thất bại trong trận chiến.
Câu 5: Chi tiết con cá rô bị loại, con tôm nhảy sóng đến đợt ba, đuối sức bị té nên lưng cong … cho thấy việc vượt qua Vũ Môn là công việc như thế nào?
A. thú vị
B. khó khăn
C. nhàm chán
D. dễ dàng
Câu 6: Ý nghĩa của việc con cá chép biến thành rồng là gì?
A. biểu tượng cho sức mạnh siêu nhiên, thần bí
B. biểu tượng cho may mắn tự nhiên
C. biểu tượng cho sự nỗ lực, thành công và may mắn
D. biểu tượng cho những khó khăn, thử thách cần vượt qua trong cuộc sống
Câu 7: Truyện Thần Mưa mang ý nghĩa gì?
A. phản ánh những xung đột giữa muôn loài.
B. phản ánh tư duy nhận thức của con người về “hạ giới” và “thiên đình”
C. giải thích nguồn gốc của một số câu ca dao
D. giải thích hiện tượng mưa lụt, hạn hán và hình dạng của một số loài thủy sản
Trả lời các câu hỏi:
8. Theo bạn, có cần loại bỏ miêu tả về việc con Cóc kéo binh đoàn Gấu, Cọp, Cua, Gà và Ong lên thiên đình kiện Trời, đánh binh đoàn nhà trời tơi tả, đến Thần Sét cũng bại trận tan tành trong văn bản hay không? Vì sao?
9. Bạn học được điều gì về bản thân sau khi đọc văn bản?
10. Sau khi cá chép vượt qua ba đợt sóng và thành công vượt Vũ Môn, bạn nghĩ gì về sự thành công trong cuộc sống? (Trả lời bằng 4-5 câu)
II. VIẾT (4.0 điểm)
Viết một bài luận (khoảng 500 chữ) phân tích và đánh giá nội dung cũng như nghệ thuật của văn bản Thần Mưa.
Đáp án đề thi giữa kỳ 1 môn Văn lớp 10
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I |
| ĐỌC HIỂU | 6.0 |
1 | C | 0.5 | |
2 | D | 0.5 | |
3 | A | 0.5 | |
4 | A | 0.5 | |
5 | B | 0.5 | |
6 | C | 0.5 | |
7 | D | 0.5 | |
8 | - Không thể lược bỏ chi tiết miêu tả: con Cóc kéo binh đoàn Gấu, Cọp, Cua, Gà và Ong lên thiên đình kiện Trời, đánh binh đoàn nhà trời tơi tả, đến Thần Sét cũng bại trận tan tành trong văn bản. Vì: - đây là chi tiết tiêu biểu, quan trọng dẫn đến sự việc tiếp theo: Trời nhận ra công việc phân phối nước cho khắp mặt đất rất nặng nề, một mình thần Mưa không làm hết, nên Trời mở một cuộc thi chọn các giống thủy tộc có tài trở thành rồng hút nước phun mưa giúp sức thần Mưa. (Hoặc: nếu thiếu chi tiết này thì tác phẩm không thể miêu tả cuộc thi rồng, làm nổi bật chiến thắng của cá chép.) | 1.0 | |
9 | - Nêu ra bài học cho bản thân. - Lí giải lí do bản thân nêu bài học ấy. | 1.0 | |
10 | - Nêu suy nghĩ của bản thân về sự thành công trong cuộc sống. - Lí giải được những lí do suy nghĩ như vậy. | 0.5 | |
II |
| VIẾT: phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của văn bản Thần Mưa. | 4.0 |
| a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề | 0.5 | |
| b. Xác định đúng yêu cầu của đề. Ý nghĩa, giá trị của văn bản Thần Mưa. | 0.5 | |
| c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm HS có thể viết bài nhiều cách trên cơ sở kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm; đảm bảo các yêu cầu sau: | 2.0 | |
| - Giới thiệu ngắn gọn về xuất xứ, nhân vật chính và nội dung bao quát của tác phẩm Thần Mưa. - Đặc điểm về nội dung và nghệ thuật: + Về nội dung, câu chuyện kể về thần Mưa, nhằm lí giải những hiện tượng tự nhiên xảy ra trong đời sống: mưa lụt, hạn hán; cóc nghiến răng khi trời sắp mưa; hình dạng một số loài…Qua đó thể hiện cách nhận thức và lý giải nguồn gốc các hiện tượng tự nhiên của người Việt xưa hết sức hồn nhiên, chất phác. + Về nghệ thuật, văn bản chứa đựng những đặc trưng của truyện thần thoại: sự phong phú của trí tưởng tượng; tính hấp dẫn của các chi tiết tả thực kết hợp với tưởng tượng, hư cấu; nhân vật phi thường, tính cách đơn giản; được xây dựng bằng thủ pháp cường điệu, phóng đại… - Nêu được bài học rút ra từ câu chuyện (có thể là bài học dựa vào chính bản thân mình hoặc không ngại khi phải đương đầu với thử thách) / thể hiện sự đồng tình / không đồng tình với thông điệp của câu chuyện trong tác phẩm…. | ||
| d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. | 0.5 | |
| e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. | 0.5 | |
Tổng điểm | 10.0 |
...................
Mời bạn tải File để xem đầy đủ đề ôn thi giữa kỳ 1 môn Văn lớp 10