Tài liệu ôn tập giữa kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 10 năm học 2023 - 2024 là nguồn tài liệu hữu ích dành cho học sinh. Nó bao gồm đề cương giữa kỳ 2 môn Ngữ văn 10 với Cánh diều, Kết nối tri thức và Chân trời sáng tạo. Tài liệu giới hạn kiến thức ôn thi, lý thuyết và các đề thi minh họa giữa kỳ 2.
Tài liệu giữa kỳ 2 môn Ngữ văn 10 giúp học sinh làm quen với các loại bài tập, nâng cao kỹ năng làm bài và rút kinh nghiệm cho bài thi giữa học kỳ 2 lớp 10. Nó cung cấp định hướng, phương pháp học tập để đạt kết quả cao trong các bài kiểm tra. Dưới đây là toàn bộ tài liệu giữa kỳ 2 môn Ngữ văn 10 năm học 2023 - 2024 mời các bạn tham khảo.
Tài liệu ôn thi giữa kỳ 2 môn Văn lớp 10 năm học 2023 - 2024
- 1. Tài liệu ôn tập giữa kỳ 2 môn Ngữ văn 10 Kết nối tri thức
- 2. Tài liệu ôn tập giữa kỳ 2 môn Ngữ văn 10 Chân trời sáng tạo
- 3. Tài liệu ôn tập giữa kỳ 2 môn Văn 10 Cánh diều
1. Tài liệu ôn tập giữa kỳ 2 môn Ngữ văn 10 về Kết nối tri thức
A. Phạm vi ôn thi giữa kỳ 2 môn Văn lớp 10
Bài 5. Văn bản thơ của Nguyễn Trãi
B. Cấu trúc của đề thi giữa kỳ 2 môn Văn lớp 10
Câu 1. Phần đọc - hiểu (4,0 điểm)
Câu 2. Thảo luận về vấn đề xã hội (6,0 điểm)
C. Thời gian làm bài: 90 phút
D. Một số lưu ý cho kỳ thi giữa kỳ 2 môn Văn lớp 10
I. Phần đọc – hiểu:
Ngữ liệu bao gồm đoạn trích thơ trung đại hoặc truyện hiện đại, văn bản phù hợp với các chủ đề, bài học ở lớp 10
Bài kiểm tra bao gồm tổng cộng 10 câu hỏi, kết hợp giữa trắc nghiệm khách quan và tự luận.
Các đơn vị kiến thức bao gồm:
Nhận biết về các thể loại văn học:
1. Nhận diện các thể loại thơ và xác định ngôi kể
- Xác định thể loại thơ dựa trên số từ trong mỗi câu thơ.
- Xác định ngôi kể: Có hai ngôi kể chính là ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba
2. Nhận biết về các thể loại: Cần dựa vào đặc điểm của từng thể loại để nhận diện.
3. Nhận biết về Phương thức biểu đạt
3.1. Phương thức tự sự: Được sử dụng khi văn bản kể về các sự kiện có liên quan nhân quả dẫn đến kết quả và truyền đạt ý nghĩa.
Lưu ý: Thường được phát hiện thông qua:
+ Hành trình của câu chuyện
+ Nhân vật và các sự kiện tự sự
+ Thể hiện rõ ràng tư tưởng và chủ đề
+ Sử dụng ngôi kể và quan điểm cụ thể
- Mục đích: Thể hiện con người, quy luật sống, cảm xúc và thái độ
3.2. Mô tả: Là khi văn bản tái hiện các đặc điểm, tính chất của sự vật, hiện tượng, từ đó làm cho chúng trở nên sống động.
- Mục đích: Giúp con người cảm nhận và hiểu rõ hơn về chúng.
3.3. Biểu cảm: Là khi văn bản trực tiếp hoặc gián tiếp diễn đạt tình cảm, cảm xúc của con người đối với con người, thiên nhiên, xã hội, hoặc sự vật.
Mục đích: Thể hiện và khơi gợi sự đồng cảm
3.4. Thuyết minh: Là khi văn bản trình bày về tính chất, cấu tạo, nguyên nhân, kết quả, tính có ích hoặc có hại của sự vật, hiện tượng.
- Mục đích: Giúp người đọc có kiến thức khách quan và thái độ đúng đắn đối với chúng (bằng cách liệt kê, so sánh, nêu ví dụ, hoặc nêu số liệu)
3.5. Luận điểm: Là khi văn bản trình bày ý kiến, quan điểm về tự nhiên, xã hội, con người và các tác phẩm văn học thông qua các luận cứ, luận điểm và phương pháp lập luận.
- Mục đích: Thuyết phục mọi người tin vào điều đúng, tốt và từ bỏ điều sai, xấu
3.6. Hành chính công vụ: (ít khi gặp)
4. Nhận biết các kỹ thuật nghệ thuật:
4.1. Đối chiếu: Là so sánh sự tương đồng giữa các sự vật, sự việc để làm cho diễn đạt sinh động, hấp dẫn hơn.
4.2. Nhân hóa: Là mô tả các sự vật, cây cỏ, đồ vật bằng ngôn từ thường được dùng để mô tả con người; làm cho thế giới của loài vật, cây cỏ, đồ vật trở nên thân thuộc với con người; thể hiện suy nghĩ, tình cảm của con người.
4.3. Ẩn dụ: Là việc sử dụng tên của một sự vật, hiện tượng để ám chỉ một sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng để làm cho diễn đạt sinh động, hấp dẫn hơn.
4.4. Hoán dụ: Là việc sử dụng tên của một sự vật, hiện tượng, khái niệm để đề cập đến một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có mối liên kết gần gũi để làm cho diễn đạt sinh động, hấp dẫn hơn.
4.5. Phép ẩn dụ
- Sự lặp lại từ ngữ
- Sự lặp lại một cụm từ
- Sự lặp lại một cấu trúc câu
4.6. Sắp xếp hàng loạt từ hoặc cụm từ cùng loại để miêu tả một cách đầy đủ và sâu sắc hơn nhiều khía cạnh của thực tế hoặc tư tưởng, tình cảm. Tác dụng: Diễn tả một cách cụ thể và toàn diện
4.7. Sử dụng câu hỏi nhưng không có câu trả lời để biểu hiện một ý nghĩa trong diễn đạt, giúp bộc lộ cảm xúc
4.8. Phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng để tăng sức biểu cảm và gây ấn tượng mạnh mẽ.
4.9. Sử dụng cách diễn đạt thấp hơn mức độ bình thường để thể hiện cảm xúc, thái độ…
4.10. Vi phạm chuẩn mực về thứ tự câu trình bày nhằm tăng sự chú ý và gây ấn tượng về nội dung.
4.11. Sự tương phản giữa hình ảnh, ý trái ngược nhau nhằm tạo hiệu ứng hài hòa, cân đối trong diễn đạt. Tạo ra sự nhấn mạnh về ý, gợi liên tưởng và hình ảnh sinh động.
4.12. Chèn vào câu một cụm từ không trực tiếp liên quan đến cấu trúc câu nhưng có tác dụng bổ sung thông tin hoặc thể hiện cảm xúc. Thường được đặt trong dấu ngoặc đơn hoặc dấu gạch nối.
5. Phân biệt chi tiết (từ ngữ, hình ảnh) trong tài liệu văn học.
6. Hiểu rõ các chi tiết, nội dung của tài liệu văn học; hiểu được tác dụng của các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong tài liệu.
7. Diễn đạt suy nghĩ, cảm nhận về một vấn đề liên quan đến nội dung của tài liệu văn học; rút ra bài học, thông điệp từ văn bản.
II. Làm văn: Loại bài Nghị luận xã hội.
CÁCH THỰC HIỆN BÀI VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
*Tranh luận về một triết lí
Khái niệm cơ bản
Tranh luận về triết lí là việc sử dụng các phương pháp luận điểm để làm rõ các vấn đề liên quan đến đạo đức; tri thức; cách sống… của con người trong xã hội.
Một số ví dụ mẫu:
+ Ý kiến của anh chị về câu khẩu hiệu: “Lao động luôn là nền tảng của cuộc sống con người và văn hóa” (A. Makarenko)
+ Quan điểm của anh chị về lòng nhân ái trong cuộc sống hiện nay.
+ Quan điểm của anh chị về truyền thống tôn sư trọng đạo của dân tộc…
b. Phương pháp triển khai bài văn nghị luận xã hội về triết lí
Khi gặp dạng bài nghị luận xã hội về một triết lí, các bạn cần thực hiện theo 4 bước sau:
-Bước 1:
+ Diễn giải các từ khóa quan trọng: Định nghĩa, nghĩa gốc, nghĩa bóng (nếu có)…
+ Diễn giải ý nghĩa tổng quát: Câu nói, nhận định, câu chuyện…
-Bước 2:
+ Thảo luận, phân tích từng phần đúng: Biểu hiện, tác dụng/kết quả, ý nghĩa của triết lí, minh chứng…
+ Thảo luận, phân tích, bác bỏ, chỉ trích các phần sai: thực trạng, hậu quả…
-Bước 3:
+ Mở rộng bằng cách giải thích, minh chứng.
+ Mở rộng bằng cách sâu sắc vào vấn đề.
+ Mở rộng bằng cách nghiên cứu sâu hơn vấn đề.
-Bước 4:
+ Rút ra bài học cho bản thân.
+ Thể hiện quan điểm riêng: (Tôn vinh những điều tốt đẹp; Phê phán, chỉ trích những điều tiêu cực)
c. Cần chú ý điều gì khi triển khai bài văn nghị luận xã hội về tư tưởng đạo lí?
- Đọc kỹ đề, gạch chân các từ quan trọng, xác định yêu cầu của đề (Nội dung cần trình bày là gì? Hình thức trình bày thế nào? Phạm vi tư liệu cần sử dụng?)
- Cần xác định loại bài để lập ý và dàn bài sao cho phù hợp:
+ Với dạng bài trực tiếp: Học sinh dễ nhận biết và gạch chân luận điểm trong đề bài.
+ Với dạng bài gián tiếp: Học sinh cần đọc kỹ đề, dựa vào ý nghĩa của câu chuyện, câu nói, văn bản được trích dẫn để xác định luận điểm.
*Nghị luận về một hiện tượng đời sống
Khái niệm
Nghị luận về một hiện tượng đời sống là thảo luận về một tình hình đang diễn ra trong thực tế xã hội, thu hút sự quan tâm của nhiều người như ô nhiễm môi trường, nếp sống đô thị văn minh, tai nạn giao thông, bạo hành gia đình, thái độ lạnh lùng vô cảm, lòng thông cảm và sự chia sẻ... Đây có thể là tình hình tích cực hoặc tiêu cực, đáng khen ngợi hoặc chỉ trích. Nghị luận về một hiện tượng đời sống không chỉ mang ý nghĩa xã hội, ảnh hưởng đến cuộc sống cộng đồng mà còn có tác dụng giáo dục tư duy, đạo đức, lối sống đúng đắn, tích cực đối với học sinh và thanh thiếu niên.
Một số ví dụ đề nghị luận về một hiện tượng đời sống:
+ Ví dụ về hiện tượng xấu, có ảnh hưởng tiêu cực: Hút thuốc lá; Ô nhiễm môi trường; Tâm lý lạnh lùng; Bạo lực học đường…
+ Ví dụ về hiện tượng tốt, có ảnh hưởng tích cực: Hiệp sĩ đường phố; Ủng hộ, quyên góp cho nạn nhân lũ lụt…
+ Các quan điểm đối lập về một vấn đề xã hội: Thanh niên khởi nghiệp; Vấn đề đồng phục học đường; Phụ huynh cho trẻ sử dụng internet từ sớm; Lựa chọn đại học là con đường sự nghiệp.
b. Cách thực hiện bài văn nghị luận xã hội về hiện tượng đời sống: 5 yếu tố mà các bạn cần chú ý khi viết đoạn văn nghị luận xã hội về một hiện tượng đời sống:
+ Diễn đạt: Nghĩa là trải qua, quan sát; Phạm vi của hiện tượng (từ rộng đến hẹp; mức độ từ xã hội đến trong gia đình)
+ Nguyên nhân: Cần xác định nguyên nhân do yếu tố cá nhân hoặc bên ngoài.
+ Tác động: Ảnh hưởng của nó đối với xã hội nói chung; đối với từng cá nhân cụ thể.
+ Thảo luận: Cần phân biệt đây là vấn đề tích cực hay tiêu cực; cần tôn trọng hoặc phê phán; cần trình bày ý kiến của mình một cách rõ ràng. Nên mở rộng vấn đề bằng cách giải thích; minh họa; phát triển.
+ Kinh nghiệm rút ra: Bài học hậu vấn đề. Em muốn truyền đạt thông điệp gì?
c. Một số lưu ý khi viết văn nghị luận về hiện tượng đời sống xã hội
+ Đọc đề kỹ để hiểu sâu, nắm bản chất vấn đề một cách chính xác.
+ Thể hiện rõ quan điểm, thái độ của mình về hiện tượng nghị luận, giữ vững lập trường và trình bày lí lẽ rõ ràng, thuyết phục để bảo vệ quan điểm.
+ Đưa ra số lượng dẫn chứng phù hợp để bài làm thuyết phục (không quá ít nhưng cũng không nên quá nhiều, tránh lạc đề). Thường cần một dẫn chứng cho mỗi lí lẽ được trình bày.
+ Nắm vững kiến thức về đời sống xã hội để chứng minh, giải thích vấn đề một cách rõ ràng.
E. Đề thi minh họa giữa kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 10
PHÒNG GD&ĐT…… | ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2 LỚP 10 NĂM 2023 - 2024 Bài thi môn: Ngữ văn lớp 10 Thời gian làm bài:120 phút (không kể thời gian phát đề) |
Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)
Đọc đoạn thơ dưới đây và trả lời các câu hỏi:
GƯƠNG BÁU KHUYÊN RĂN (Bài thơ số 43)
Rồi thảnh thơi ngày dạy trường
Ngao ngán chồi lá rợp đường
Đỉnh trúc vẫn xanh mùi thơm ngát
Hoa sen nở đón nắng hương sương
Xôn xao phố chợ hơi hảng thực phẩm
Vang vọng dòng sông tắm bình minh
Một tiếng tiêu kêu giữa trưa nắng
Người giàu người khó khắp xóm làng.
(Nguyễn Trãi)
Câu 1 (0,5 điểm). Câu thơ “Rồi hóng mát thuở ngày trường” tôn vinh tính trữ tình của nhân vật như thế nào?
A. Sống bận rộn, vội vã
B. Sống thoải mái, nhàn nhã
C. Sống gian khổ, vất vả
D. Con người u sầu, đau đớn
Câu 2 (1,0 điểm). Phân biệt các loài hoa và mô tả màu sắc đặc trưng của mỗi loài. Cảnh ngày hè được mô tả như thế nào?
Câu 3 (1,0 điểm). Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ: Lao xao chợ cá làng ngư phủ là gì? Ý nghĩa của biện pháp đó là gì?
Câu 4 (0,5 điểm). Từ ngữ “lao xao” thể hiện cuộc sống như thế nào?
Câu 5 (1,0 điểm). Bạn nhận thấy điểm chính trong bài thơ Cảnh ngày hè là gì?
Câu 6 (2,0 điểm). Viết một đoạn văn ngắn (5 đến 7 dòng) diễn đạt suy nghĩ về bài học lấy dân làm gốc trong cuộc sống hiện nay từ văn bản trên.
Phần 2: Viết (4 điểm)
Hãy viết một bài văn luận về lý tưởng sống của thanh niên ngày nay.
Đáp án bài thi giữa kỳ 2 Văn 10
Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)
Câu | Đáp án | Điểm |
Câu 1 | B. Con người nhàn nhã thư thái | 0,5 điểm |
Câu 2 | Các loài hoa và màu sắc đặc trưng của từng loài: - Hoa hòe màu xanh. - Hoa lựu màu đỏ. - Hoa sen màu hồng. Cảnh ngày hè được miêu tả: bình dị, nhiều màu sắc và âm thanh với những sự vậy đặc trưng của mùa hè. | 1,0 điểm |
Câu 3 | Câu thơ: Lao xao chợ cá làng ngư phủ sử dụng biện pháp tu từ đảo ngữ. → Tác dụng của biện pháp này là: Nhấn mạnh vào âm thanh huyên náo của chợ cá. | 1,0 điểm |
Câu 4 | Từ láy “lao xao” có tác dụng biểu hiện cuộc sống sống động, thể hiện cuộc sống no đủ và hạnh phúc của người dân. | 0,5 điểm |
Câu 5 | Nội dung chủ đạo mà em cảm nhận được từ bài thơ Cảnh ngày hè là Tâm hồn yêu thiên nhiên và yêu quê hương, đất nước của Nguyễn Trãi. | 1,0 điểm |
Câu 6 | HS trình bày suy nghĩ bài học lấy dân làm gốc trong cuộc sống hôm nay từ văn bản trên. + Đảm bảo yêu cầu hình thức: đoạn văn. + Đảm bảo yêu cầu nội dung. Gợi ý: - Từ niềm khát khao dân giàu của Nguyễn Trãi, HS suy nghĩ về bài học lấy dân làm gốc trong cuộc sống hôm nay. - Cần làm rõ các ý: lấy dân làm gốc là gì? Tại sao phải lấy dân làm gốc? Ý nghĩa của việc lấy dân làm gốc? Bài học nhận thức và hành động? | 2,0 điểm |
Phần 2: Viết (4 điểm)
Câu | Đáp án | Điểm |
| a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề. | 0,25 điểm 0,25 điểm 2,5 điểm
0,5 điểm 0,5 điểm |
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Lí tưởng sống của thanh niên ngày nay. | ||
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới: 1. Mở bài Giới thiệu và dẫn dắt vào vấn đề cần nghị luận: Lí tưởng sống của thanh niên hiện nay. 2. Thân bài a. Giải thích - Lí tưởng sống: những suy nghĩ, hành động tích cực của con người, hướng đến những điều tốt đẹp và cao cả. Lí tưởng sống ảnh hưởng quan trọng đến suy nghĩ và hành động của giới trẻ đặc biệt là các bạn thanh niên hiện nay. Mỗi người cần có cho mình một lí tưởng sống cao đẹp và cố gắng thực hiện hóa lí tưởng đó. b. Phân tích - Lí tưởng sống là kim chỉ nam cho cuộc sống của con người, người sống không có lí tưởng chỉ là tồn tại, sẽ cảm thấy cuộc đời thật nhàm chán, không có gì thú vị, lâu dần dẫn đến suy nghĩ và hành vi tiêu cực. - Lí tưởng sống là động lực để con người vươn lên, tạo dựng cho mình những giá trị tốt đẹp, hướng chúng ta đến những điều hay lẽ phải, tránh xa - Lí tưởng sống mang lại nhiều lợi ích cho con người, nó khiến cho chúng ta tốt hơn, rèn luyện được những đức tính tốt đẹp khác cũng như mang con người đến gần nhau hơn. c. Chứng minh HS lấy dẫn chứng về những người trẻ sống có lí tượng nổi bật, tiêu biểu mà được nhiều người biết đến để minh họa cho bài làm văn của mình. d. Liên hệ bản thân Mỗi người học sinh chúng ta trước hết phải sống có ước mơ, hoài bão, nỗ lực học tập, trau dồi bản thân để thực hiện ước mơ đó. Sống chan hòa, yêu thương mọi người, bỏ qua cái tôi cá nhân để hướng đến cái ta chung để cống hiến nhiều hơn cho xã hội. 3. Kết bài Khái quát lại tầm quan trọng của lí tưởng sống đối với giới trẻ. | ||
d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. | ||
e. Sáng tạo - Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. |
2. Đề cương ôn tập giữa kỳ 2 Ngữ văn 10 Chinh phục bầu trời sáng tạo
I. Phạm vi ôn tập giữa kỳ 2 Văn 10
Bài 6: Lưu giữ những kỷ niệm đẹp (Thơ)
Bài 7: Anh hùng và nghệ sĩ: Tác phẩm văn học của Nguyễn Trãi.
II. Sơ đồ của đề thi giữa kỳ 2 Văn 10
Câu 1. Đọc - hiểu (4,0 điểm)
Câu 2. Viết một bài văn nghị luận để phân tích và đánh giá một tác phẩm trữ tình
III. Thời gian làm bài: 90 phút
IV. Bài mẫu đề thi giữa kỳ 2 Văn 10
Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)
Đọc bài thơ dưới đây và trả lời câu hỏi:
BÀI 21: QUAN SÁT KHOẢNH KHẮC – BÀI THƠ
Ở bầu trời, hình dáng cần phải tròn.
Dù là xấu hay là đẹp, hình dáng vẫn phải tuân thủ một khuôn mẫu.
Lân cận nhà giàu no cơm (1);
Bạn bè kẻ trộm phải chịu hình phạt (2).
Chơi với bầy người dại sẽ trở nên dại dột;
Dù có học hành nhiều thế nào thì việc ứng xử vẫn quan trọng.
Ở địa vị thấp thì phải biết giữ vị trí của mình.
Đen gần mực đỏ gần hoa.
(Bài thơ Quan Sát Khoảnh Khắc - Bài 21-
Theo Tuyển Tập Toàn Tập của Nguyễn Trãi - Dịch bởi Đào Duy Anh)
Chú thích: (1) và (2) : Dựa trên câu tục ngữ 'gần nhà giàu đau răng ăn cốm, gần kẻ trộm ốm lưng chịu đòn'. Tuy 'đau răng ăn cốm' là chính xác, nhưng việc ăn cốm gần nhà giàu cũng không phải là điều bình thường. Chúng tôi cho rằng việc thay thế 'cốm' bằng 'hoa' ở dưới là phù hợp với cấu trúc vần và mang lại ý nghĩa thích hợp.. khi ở gần nhà giàu được no bữa cơm thì mới thấy ý nghĩa chân thực.
Câu 1. Các hình thức biểu đạt trong bài thơ là gì?
A. Diễn đạt cảm xúc, thảo luận
B. Diễn đạt cảm xúc, tường thuật
C. Thảo luận, tường thuật
D. Thảo luận, trình bày ý kiến
Câu 2. Bài thơ được viết theo hình thức thể loại nào?
A. Thất ngôn
B. Thất ngôn kết hợp với lục ngôn
C. Thất ngôn bát cú Đường luật
D. Tự do
Câu 3. Phép đối xuất xuất hiện trong những dòng thơ nào?
A. Hai dòng thơ trực tiếp
B. Hai dòng thơ luận điểm
C. Hai dòng thơ trực tiếp và hai dòng thơ luận điểm
D. Hai dòng thơ giả định và hai dòng thơ trực tiếp
Câu 4. Câu thơ đầu tiên của Nguyễn Trãi sử dụng câu tục ngữ dân gian nào?
A. Ở gần nhà giàu đau răng ăn cốm
B. Ở gần kẻ trộm ốm lưng chịu đòn
C. Ở bầu trời thì tròn, ở ống thì dài
D. Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.
Câu 5. Dòng nào không phản ánh nội dung của hai dòng thơ?
Chơi với bầy người dại nên ta cũng trở nên dại dột;
Kết bạn với những người thông minh sẽ học được nhiều điều và trở nên thông thái.
A. Chơi cùng những người dại, bởi vì đôi khi cũng trở nên dại ngốc.
B. Kết bạn với những người tài năng, thông minh sẽ học hỏi được nhiều điều và trở nên thông thái.
C. Hai dòng thơ khuyên mỗi người nên lựa chọn bạn cùng chơi.
D. Hai dòng thơ khuyên mọi người cần biết sống hòa thuận, thích nghi với môi trường xung quanh.
Câu 6. Dòng nào không phải là điểm nghệ thuật đặc sắc của bài thơ:
A. Bài thơ kết hợp giữa trữ tình và triết lí
B. Sử dụng ngôn ngữ gần gũi, dễ hiểu, áp dụng nhiều thành ngữ dân gian
C. Sử dụng phép đối trong thơ Đường luật một cách hiệu quả.
D. Sử dụng hình ảnh biểu cảm, tượng trưng.
Câu 7. Bài học từ bài thơ Bảo kính cảnh giới – bài 21 của Nguyễn Trãi là gì?
A. Cần phải biết lựa chọn bạn bè, chơi với người tốt để học hỏi, tránh xa người xấu.
B. Cần phải sống hòa thuận, chơi với bạn tốt để học hỏi, chơi với bạn xấu để giúp họ tốt lên.
C. Cần phải ham học hỏi mới thành công, cần có sự hướng dẫn của người khác để tiến bộ.
D. Không chỉ cần học từ người giáo viên, mà còn cần học hỏi từ bạn bè.
Câu 8. Liệt kê 3 câu tục ngữ được sử dụng trong bài thơ và nêu ý nghĩa của việc sử dụng chúng.
Câu 9. Anh/chị thấu hiểu như thế nào về ý nghĩa của hai câu thơ sau:
Ở vị thấp phải giữ vững vị thấp
Đen gần mực, đỏ gần son.
Câu 10. Anh/chị có đồng ý với quan điểm được tác giả thể hiện trong hai câu thơ sau không? Tại sao?
Chơi cùng bầy dại nên ta cũng trở nên dại ngốc;
Kết bạn với những người khôn ngoan sẽ học được nhiều điều và trở nên khôn lỏi.
Phần 2: Viết (4 điểm)
Viết một bài văn nghị luận phân tích và đánh giá về những đặc điểm nghệ thuật của một tác phẩm thơ mà anh/chị đã học hoặc đã đọc.
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần 1: Đọc - hiểu (6 điểm)
Câu | Đáp án | Điểm |
Câu 1 | A | 0,5 điểm |
Câu 2 | B | 0,5 điểm |
Câu 3 | B | 0,5 điểm |
Câu 4 | C | 0,5 điểm |
Câu 5 | D | 0,5 điểm |
Câu 6 | D | 0,5 điểm |
Câu 7 | A | 0,5 điểm |
Câu 8 | Liệt kê 3 câu tục ngữ được sử dụng trong bài thơ: - Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài - Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng - Ở gần nhà giàu đau răng ăn cốm - Ở gần kẻ trộm ốm lưng chịu đòn Tác dụng của việc sử dụng các câu tục ngữ này: - Các câu tục ngữ trên đều được đúc kết từ kinh nghiệm sống của cha ông để lai, việc vận dụng tục ngữ khiến lời thơ thêm sâu sắc, hàm súc, tự nhiên. Bài học đưa ra gần gũi, dễ hiểu với mọi người. - Các câu thành ngữ còn giúp bài thơ mang sắc thái dân gian độc đáo. | 0,5 điểm |
Câu 9 | Hai câu thơ kết: Ở đấng thấp thì nên đấng thấp. Đen gần mực đỏ gần son. - Lập luận theo cấu trúc nguyên nhân - kết quả, hai câu kết thể hiện quan điểm sống của tác giả: Hoàn cảnh có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển tính cách và phẩm chất con người. - Suy nghĩ của tác giả sâu sắc, mới mẻ, thẳng thắn, là kết quả những trải nghiệm, những cảm nhận tinh tế về cuộc sống | 1,0 điểm |
Câu 10 | - (Nếu) đồng tình, lí giải: + Chơi cùng người xấu, người dại, nếu không cảnh giác, sẽ bị nhiễm thói xấu và trở nên xấu hơn. Còn nếu cứ phải cảnh giác thì thật mệt mỏi. + Chơi cùng người khôn ngoan, sẽ học được những điều hay, lẽ phải, sẽ tốt hơn, tiến bộ hơn từ sự ảnh hưởng ấy. - (Nếu) không đồng tình, lí giải: + Có nhiều người rất bản lĩnh, họ không bị ảnh hưởng bởi môi trường sống, dù có kết giao với người không tốt thì cũng không bị lung lay gì. + Có người không chịu thích nghi, học hỏi, chơi với người khôn cũng không học hỏi được gì. | 1,0 điểm |
Phần 2: Viết (4 điểm)
Câu | Đáp án | Điểm |
| a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề. | 0,25 điểm 0,25 điểm 2,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm |
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Phân tích, đánh giá và những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của một tác phẩm thơ anh/chị đã học hoặc đã đọc. | ||
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới: - Giới thiệu tác phẩm trữ tình (tên tác phẩm, thể loại, tác giả,…) - Nêu nội dung khái quát cần phân tích, đánh giá. - Xác định chủ đề của tác phẩm trữ tình. - Phân tích, đánh giá chủ đề của tác phẩm. - Phân tích một số nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của tác phẩm (phù hợp với đặc trưng của thơ trữ tình hoặc văn xuôi trữ tình). - Đánh giá tác dụng của những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật trong việc thể hiện chủ đề của tác phẩm. - Khẳng định lại một cách khái quát những đặc sắc về nghệ thuật và nét độc đáo về chủ đề của tác phẩm. - Nêu tác động của tác phẩm đối với bản thân hoặc cảm nghĩ sau khi đọc, thưởng thức tác phẩm. | ||
d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. | ||
e. Sáng tạo - Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. |
BIỂU ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II
TT | Kĩ năng | Nội dung | Mức độ nhận thức | Tổng | |||||||
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Vận dụng cao | ||||||||
TN | TL | TN | TL | TN | TL | TN | TL | ||||
1 | Đọc hiểu | Thơ văn Nguyễn Trãi | 4 | 0 | 3 | 1 | 0 | 2 | 0 | 60 | |
2 | Viết | Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm trữ tình | 0 | 1* | 0 | 1* | 0 | 1* | 0 | 1* | 40 |
Tổng | 20 | 5 | 15 | 20 | 0 | 30 | 0 | 10 | 100 | ||
Tỉ lệ % | 25% | 35% | 30% | 10% | |||||||
Tỉ lệ chung | 60% | 40% |
3. Đề cương ôn tập giữa kì 2 Môn Văn lớp 10: Cánh diều
I. Phạm vi ôn tập giữa kì 2 Môn Văn lớp 10
Bài 5. Thơ và văn của Nguyễn Trãi
II. Cấu trúc đề thi giữa kì 2 Môn Văn lớp 10
Câu 1. Đọc - hiểu (4,0 điểm)
Câu 2. Nghị luận về xã hội (6,0 điểm)
III. Thời gian làm bài: 90 phút
IV. Một số lưu ý cho kỳ thi giữa kì 2 môn Văn lớp 10
I. Phần đọc – hiểu:
- Nội dung:
- Tác giả Nguyễn Trãi và thơ Nôm của ông.
- Yêu cầu: Hiểu rõ về tác phẩm và tác giả, đặc biệt là chiến thuật đọc hiểu thơ Nôm Đường luật.
- Hình thức:
+ Bao gồm 6 câu hỏi ở các cấp độ khác nhau.
- Nhận biết: 02 câu.
- Thông hiểu: 02 câu.
- Vận dụng thấp: 01 câu.
- Vận dụng cao: 01 câu.
+ Đảm bảo sự trôi chảy và mạch lạc trong diễn đạt... Không mắc lỗi về chính tả, từ ngữ hoặc cấu trúc câu...
II. Thảo luận xã hội:
- Nội dung thảo luận: thảo luận về vấn đề tư tưởng và đạo lý.
- Hình thức:
- Yêu cầu: Viết một bài văn thảo luận về xã hội hoàn chỉnh.
- Đảm bảo sự diễn đạt trôi chảy...
- Không mắc lỗi về chính tả, ngữ pháp...
- Bài làm thể hiện tính sáng tạo riêng của học sinh...
V. Đề thi minh họa cho kỳ thi giữa học kỳ 2 môn Văn lớp 10
I. ĐỌC HIỂU (6đ)
Học sinh đọc bài thơ dưới đây và trả lời câu hỏi bên dưới
Ngôn chí – bài thơ số 10
(Tác giả: Nguyễn Trãi)
Tình cảnh như cảnh chùa viện, tâm hồn như tâm sự thầy pháp.
Điều này cho thấy người phải giữ tâm hồn cao quý, không nên mê tín phù phiếm.
Bên trong, đêm yên dịu, ánh trăng lấp lánh, như chén rượu nghiêng mời mọc;
Bên ngoài, ban ngày, cảnh hoa lá phát triển tự nhiên, rực rỡ.
Trên cây, chim non xây tổ, trên ao, cá con tập trung thành đàn.
Điều này minh chứng cho sự hòa mình với tự nhiên, sống thản nhiên, không phải lo lắng về những vật chất và danh vọng ngoài kia.
(Theo Đào Duy Anh, trong cuốn Nguyễn Trãi toàn tập, NXB Khoa học xã hội, 1976)
Ghi chú:
(1) Bợ cây: chăm sóc, bảo vệ cây cối
(2) Mấu ấu: mầm cây, cành non của cây.
(4) Tiêu sái: thảnh thơi, nhàn hạ.
(5) Khả năng: có thể, có khả năng.
Câu 1: Tác phẩm thơ Ngôn chí 10 thuộc thể loại nào sau đây của Nguyễn Trãi?
A. Văn chính luận
B. Thơ viết bằng chữ Hán
C. Thơ viết bằng chữ Nôm
D. Thơ tự thuật
Câu 2: Văn bản Ngôn chí 10 thuộc thể thơ nào? Tại sao?
A. Thể thơ tự do, vì các câu không tuân theo quy luật
B. Thể thơ thất ngôn, vì mỗi câu có 7 chữ
C. Thể thơ tứ tuyệt, vì có 4 khổ, mỗi khổ 4 câu
D. Thể thơ thất ngôn bát cú xen lục ngôn vì có 7 câu, mỗi câu có 8 hoặc 6 chữ
Câu 3: Dòng nào phản ánh đặc điểm thiên nhiên trong tác phẩm Ngôn chí 10 của Nguyễn Trãi?
A. Cảnh vật tự nhiên tươi đẹp với sắc màu, âm thanh tươi tắn, phong phú
B. Hiện lên với sự đa dạng, sống động, đầy sức sống
C. Phác họa một cách tài tình về vẻ đẹp hùng vĩ của thiên nhiên
D. Thiên nhiên thấm đẫm nỗi buồn của thi sĩ
Câu 4: Bài thơ Ngôn chí 10 thể hiện điều gì?
A. Tình yêu say đắm, nồng nàn của bậc hiền nhân đối với thiên nhiên
B. Sự gắn bó với quê hương của một nông dân mộc mạc, hiền lành
C. Cách thưởng thức thiên nhiên của một người nghệ sĩ
D. Thiên nhiên toát lên hòa âm, hòa hợp giữa âm nhạc và họa sĩ
Câu 5: Hai câu luận đề cập đến điều gì?
A. Phong cảnh và tâm hồn con người
B. Sở thích tinh tế
C. Năng lượng tại quê hương
D. Sống vui vẻ không phiền toái
Câu 6: Ý nghĩa của câu thơ: 'Cảnh tựa chùa chiền, lòng tựa thầy' là gì?
A. Cảnh vắng lặng giống như chùa Bà Đanh, lòng người trong trẻo như tâm hồn thầy tu chùa
B. Khung cảnh thanh tĩnh giống như cảnh trong chùa, lòng người trong sạch như lòng thầy tu chùa
C. Tâm hồn lạnh lùng, trầm tĩnh như thầy tu chùa
D. Tâm trạng bình yên, tĩnh lặng như cảnh hoang vắng
Câu 7: Dòng nào diễn đạt ý nghĩa của câu thơ: 'Có thân chớ phải lợi danh vây'?
A. Đừng bị giam giữ, phụ thuộc vào danh vọng
B. Phải có danh vọng để được tôn trọng
C. Cuộc sống chỉ thú vị khi vây quanh bởi danh vọng
D. Danh vọng là biểu hiện của giá trị cá nhân
Câu 8: Ý nghĩa của câu thơ: 'Đêm thanh hớp nguyệt nghiêng chén' là gì?
A. Uống rượu nghiêng chén dưới ánh trăng
B. Nghiêng chén uống rượu như hớp cả bóng trăng trong chén
C. Uống rượu và ngắm trăng trong chén
D. Thưởng trăng và uống rượu – niềm vui thanh nhã
Câu 9: Phân tích đặc điểm nghệ thuật và vẻ đẹp tâm hồn của thi nhân được thể hiện qua hai câu thực của bài thơ (1đ)
Câu 10: Cảm nhận của em về bức chân dung tinh thần của Nguyễn Trãi qua bài thơ Ngôn chí 10 (viết từ 6-8 dòng) (1đ)
II. VIẾT (4đ)
Đáp án
Phần I. ĐỌC HIỂU
Câu 1 (0.5đ) | Câu 2 (0.5đ) | Câu 3 (0.5đ) | Câu 4 (0.5đ) | Câu 5 (0.5đ) | Câu 6 (0.5đ) | Câu 7 (0.5đ) | Câu 8 (0.5đ) |
C | D | B | A | C | B | A | B |
Câu 9: : Phân tích nghệ thuật đối đặc sắc và vẻ đẹp tâm hồn của thi nhân được thể hiện qua hai câu thực của bài thơ
Gợi ý đáp án
- Hai câu thực: Đêm thanh hớp nguyệt nghiêng chén,
Ngày vắng xem hoa bẻ cây
- Nghệ thuật đối- chính đối: Mỗi câu trình bày một sự việc ở thời điểm khác nhau nhưng cùng nói lên một ý – lối sống thanh cao của cao nhân mặc khách diễn ra nơi thôn quê với trăng gió, cây và hoa
+Đêm trăng thanh uống rượu, nghiêng chén uống cả ánh trăng. Trăng soi bóng trong chén, lắng vào hồn thi nhân… uống rượu thưởng trăng
+Ngày ngắm hoa, chăm cây, tỉa cành…
Câu 10: Cảm nhận của em về bức chân dung tinh thần của Nguyễn Trãi qua bài thơ Ngôn chí 10 (viết từ 6-8 dòng)
Gợi ý đáp án
- HS tự cảm nhận bằng cảm xúc của riêng mình nhưng cần thể hiện các nét chính về bức chân dung tinh thần của Nguyễn Trãi qua bài thơ
- Tham khảo những ý chính sau:
+ Lòng người trong sạch như lòng thầy chùa chân tu, không vướng bận danh lợi
+Mở rộng tâm hồn giao hòa cùng cảnh vật thôn quê: uống rượu ngắm trăng, hoa; chăm cây cảnh; ngắm chim làm tổ trên cây, cá bơi từng đàn dưới nước
+Không quan tâm sự đời, thấy lòng thanh thản với thú vui đẹp…
PHẦN II. VIẾT
Câu 1: Quan sát bức họa, đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi a,b
a. Đặt tên cho bức họa và văn bản trên
Gợi ý đáp án
- HS tự đặt tên theo ý cá nhân, cần làm nổi bật bản chất của bức họa, đoạn văn bản
- Tham khảo gợi ý sau:
+Bức họa: Hành trình danh vọng, tiền tài/ Sức mạnh của đồng tiền
+Đoạn văn bản : Hậu họa của danh vọng
b. Làm rõ nét tương đồng ở bức họa và đoạn văn bản trên. Chỉ ra sự khác biệt của chúng do phương tiện chuyển tải thông tin mang lại (trả lời từ 5-7 dòng)
Gợi ý đáp án
- Nét tương đồng: cùng nói về vấn đề danh lợi, tiền tài của đời người
- Khác biệt:
+ Bức họa: dùng hình ảnh, hình khối minh họa cụ thể sinh động hành trình, thái độ con người trước danh lợi; thế đứng của con người khi có danh lợi
+ Đoạn văn bản: dùng ngôn ngữ diễn tả nỗi đau của con người do lòng tham danh lợi mang đến… Con người khó thoát khỏi vòng danh lợi.
Câu 2: Viết bài văn
Gợi ý đáp án
… thuyết phục người thân (bố mẹ, anh chị, bạn bè) điều chỉnh quan niệm sống: tiền là thước đo năng lực, tiền phản ánh giá trị sống của con người. | ||
Phần chính | Điểm | Nội dung cụ thể |
Mở bài | 0.25 | - Giới thiệu vấn đề: tiền là thước đo năng lực, tiền phản ánh giá trị sống của con người - Thái độ người viết về quan niệm trên |
Thân bài | 2.0 | Gồm các ý chính (từ 2 luận điểm trở lên) - Nhận thức, phân tích về vai trò của đồng tiền +Hiểu đúng: là phương tiện của cuộc sống, mỗi người cần làm ra tiền tự nuôi sống bản thân, giúp đỡ gia đình… +Tác hại của việc hiểu chưa đúng: coi tiền là mục đích sống → dễ dẫn đến sai lầm, hy sinh sức khỏe, hạnh phúc,… - Nêu ngắn gọn quan điểm của bản thân và đề xuất sự điều chỉnh quan niệm và hành động sống… |
Kết bài | 0.5 | - Khẳng định vai trò của quan niệm sống đúng, phù hợp với thời đại - Nhận thức, lựa chọn lối sống, hành động của bản thân… |
Yêu cầu khác | 0.25 | - Bài viết thể hiện rõ đặc trưng thể loại (nghị luận). - Diễn đạt rõ ý, lập luận logic; suy luận, bình luận phù hợp với văn hóa dân tộc,.. - Dẫn chứng đa dạng |
............
Tải file tài liệu để xem thêm đề cương ôn thi giữa kì 2 Văn 10