Tài liệu ôn tập giữa kỳ 2 Ngữ văn 8 năm 2023 - 2024 là nguồn thông tin hữu ích cho các bạn học sinh tham khảo. Bao gồm 3 sách Kết nối tri thức, Cánh diều và Chân trời sáng tạo giới hạn nội dung ôn thi cùng đề thi minh họa kèm đáp án chi tiết.
Đề cương giữa kỳ 2 Ngữ văn 8 giúp các bạn làm quen với các loại bài tập, nâng cao kỹ năng làm bài và học hỏi từ kinh nghiệm trong bài thi giữa học kỳ 2 lớp 8. Cung cấp hướng dẫn, phương pháp học tập để đạt kết quả cao trong các bài kiểm tra. Dưới đây là toàn bộ đề cương giữa kỳ 2 Ngữ văn 8 năm 2023 - 2024 mời các bạn tham khảo. Ngoài ra, bạn cũng có thể xem thêm đề cương ôn tập giữa kỳ 2 môn Toán 8.
1. Tài liệu ôn tập giữa kỳ 2 Ngữ văn 8 Kết nối tri thức
TRƯỜNG THCS …………. | ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP GIỮA KÌ 2 NĂM HỌC 2023 – 2024 MÔN: NGỮ VĂN 8 |
I. PHẠM VI ÔN TẬP GIỮA KỲ 2
1. Hiểu bài
- Truyện
- Thơ
- Nhận diện chủ đề, bối cảnh, và các chi tiết đặc trưng.
- Nhận diện nhân vật, cốt truyện, tình huống, và các phương pháp xây dựng nhân vật.
- Nhận diện các từ hỗ trợ, thán từ, và các thành phần phân biệt khác nhau.
- Phân tích được cảm xúc, thái độ của người kể chuyện.
- Phân tích được vai trò, tác dụng của cốt truyện đơn và cốt truyện đa.
- Hiểu và giải thích được chủ đề, ý tưởng, thông điệp mà văn bản muốn truyền đạt đến người đọc qua hình thức nghệ thuật của văn bản.
- Nêu rõ tác dụng của từ trợ, thán từ, và các phần khác biệt được sử dụng trong văn bản.
- Nhận xét được nội dung phản ánh và quan điểm về cuộc sống, con người của tác giả qua văn bản.
- Phân biệt được những thay đổi trong suy nghĩ, tình cảm, nhận thức của bản thân sau khi đọc văn bản.
- Sử dụng kiến thức về vai trò của tưởng tượng trong tiếp nhận văn học để đánh giá giá trị của tác phẩm.
2. Sáng tác
- Viết một đoạn văn chia sẻ cảm xúc về một bài thơ tự do
Yêu cầu cần đạt: Viết được đoạn văn tường thuật cảm nhận về một bài thơ tự do (khoảng 300 từ), nêu rõ chủ đề, phân tích và trình bày được những nét nghệ thuật đặc sắc trong tác phẩm.
- Nhận diện được thể loại văn bản qua đoạn văn diễn đạt cảm xúc về một bài thơ tự do.
- Giới thiệu về tác giả và bài thơ đó.
- Bố cục của đoạn văn được trình bày một cách hợp lý, bao gồm mở đầu, phần chính và kết luận.
- Nhận biết được nguồn cảm hứng chính của tác giả trong bài thơ.
- Đưa ra được chủ đề, tư tưởng, và thông điệp của bài thơ dựa trên các yếu tố nghệ thuật.
- Nhận biết được sự đặc biệt của bài thơ qua ngôn từ, hình ảnh, và cấu trúc.
- Trình bày các ví dụ về hình ảnh, từ ngữ,... được trích dẫn từ văn bản.
- Sử dụng các kỹ năng viết văn để tạo ra một đoạn văn diễn đạt cảm xúc về một bài thơ tự do.
- Thể hiện ý kiến, suy nghĩ của người viết về bài thơ và đánh giá thành công nghệ thuật của nó.
- Suy luận thông điệp mà tác giả muốn truyền đạt qua bài thơ.
II. Phần Đề Thi Minh Họa Giữa Kỳ 2 Môn Ngữ Văn Lớp 8
Phần I. Đọc Hiểu (5,0) Điểm
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi dưới đây:
Dưới bãi cát, lính trên đảo
Ngồi lại, khát khao nguồn gốc xưa
Chiều mây trải váy, thoáng bay phất phơ
Chum lại, hứng mưa, bao nỗi nhớ xa xưa
…
Đảo tái mình dưới cát
Khóc than oan hồn trôi đắm
Thời bình rối loạn, hồn quê trách kẻ trời
Gió kìm kẹp cây rung rung.
…
Đất dẫn con về dạy dỗ
Trong vòng tay mát, dung dưỡng từ cha
Gọi lời cay, tay hái quả nồng
Võng êm vang, lời à ơi...
À ơi, tình cũ vắng tanh
Tham vàng, bỏ ngãi cuộc sống mong manh.
(Trích lời sóng số 4, từ Trường Ca Biển của Hữu Thỉnh, NXB Quân Đội Nhân Dân, 1994)
Câu 1. Thể thơ của bài thơ trên là gì?
A. Thơ tự do
B. Thơ 6 chữ
C. Thơ 7 chữ
D. Thơ lục bát
Câu 2. Phương thức biểu đạt của văn bản trên là gì?
A. Tự sự
B. Miêu tả
C. Biểu cảm
D. Nghị luận
Câu 3. Phép liên kết nào được sử dụng trong đoạn trích?
A. Phép lặp, phép thế
B. Phép lặp, phép nối
C. Phép nối, phép thế
D. Phép nối
Câu 4. Đối tượng trữ tình trong văn bản trên là gì?
A. Biển
B. Người lính đảo
C. Những đứa con
D. Đáp án khác
Câu 5 (0,5 điểm) Cuộc sống của người lính đảo được nhà thơ tái hiện qua những chi tiết, hình ảnh nào?
Câu 6 (0,5 điểm) Ý nghĩa của hai câu thơ Chiều áo rộng vài vạt mây hờ hững - Họ cứ ngồi như chum vại hứng mưa là gì?
Câu 7 (1,0 điểm) Hãy nêu tác dụng tích cực của việc áp dụng phương pháp nhân hóa trong câu thơ Đảo tái cát - Khóc oan hồn trôi dạt - Tao loạn thời bình - Gió thắt ngang cây.
Câu 8 (1,0 điểm) Ý nghĩa của hình ảnh người lính đảo và thông điệp về 'cuộc đời mong manh' mà nhà thơ truyền đạt ở câu thơ cuối, khiến bạn suy ngẫm về giá trị của cuộc sống như thế nào?
Phần II. Viết (5,0 điểm)
Hãy viết một đoạn văn phản ánh cảm xúc và suy nghĩ của bạn về bài thơ Đồng chí của Chính Hữu.
ĐÁP ÁN ĐỀ THI MINH HỌA
Phần I. Đọc hiểu (5,0 điểm)
Câu | Nội dung cần đạt | Điểm |
Câu 1 | A. Thơ tự do | 0,5 điểm |
Câu 2 | C. Biểu cảm | 0,5 điểm |
Câu 3 | A. Phép lặp, phép thế | 0,5 điểm |
Câu 4 | B. Người lính đảo | 0,5 điểm |
Câu 5 | Cuộc sống của những người lính đảo được nhà thơ tái hiện qua những chi tiết, hình ảnh: bãi cát, nỗi nhớ nhà, đảo tái cát, oan hồn trôi dạt, tao loạn thời bình.. | 0,5 điểm |
Câu 6 | Ý nghĩa của hai câu thơ Chiều áo rộng vài vạt mây hờ hững - Họ cứ ngồi như chum vại hứng mưa : - Gợi hình ảnh những người lính đảo: Ngồi quây quần bên nhau trong sự tĩnh lặng, sự sẻ chia, trong nỗi nhớ quê hương vời vợi, sự gian khổ, vất vả. - Thể hiện tâm hồn nhạy cảm, giàu yêu thương, tinh thần kiên cường, bền bỉ của họ. | 0,5 điểm |
Câu 7 | Hiệu quả: - Tăng tính hàm súc và gợi tả cho câu thơ. - Gợi nỗi đau, những mất mát lớn lao trước sự hi sinh của người lính, nỗi đau lan tỏa cả đất trời và gợi lên những nghịch lí oan trái mà người lính thời bình phải chịu. Đó là sự hi sinh thầm lặng để mang lại cuộc sống hòa bình cho Tổ quốc. | 1,0 điểm |
Câu 8 | Có thể theo hướng sau: - Người lính đảo có cuộc sống rất khó khăn nhưng đó là cuộc sống đầy ý nghĩa. "Kiếp người mong manh" nói về thời gian sống của mỗi cá nhân rất ngắn ngủi, hữu hạn. Bởi vậy, mỗi người đều cần biết tận dụng khoảng thời gian ngắn ngủi đó để tạo nên giá trị cuộc sống. - Giá trị cuộc sống gồm cả những giá trị vật chất như sức khỏe, tiền bạc.. cũng gồm cả những giá trị tinh thần như tri thức, phẩm chất, tâm hồn, sự cống hiến, hi sinh, quan hệ xã hội.. Con người cần tạo ra và tích lũy những giá trị đó, đồng thời biết cân bằng và hài hòa giữa các giá trị. Có như vậy mới có được cuộc sống có ý nghĩa và góp phần phát triển xã hội. - Phê phán những con người chọn lối sống ích kỉ, thực dụng, sống hoài, sống phí. - Liên hệ bản thân: Bản thân là người trẻ tuổi đã sử dụng thời gian như thế nào để sống có ích nhất, đóng góp được nhiều nhất cho xã hội. | 1,0 điểm |
Phần II. Viết (5,0 điểm)
Câu | Đáp án | Điểm |
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ tự do: Mở đoạn giới thiệu được tác giả và văn bản. Thân đoạn triển khai các yếu tố về nội dung và nghệ thuật. Kết đoạn nêu được cảm nghĩ của bản thân về bài thơ. | 0,25 điểm | |
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Viết đoạn văn bộc lộ cảm nghĩ của em về bài thơ Đồng chí – Chính Hữu | 0,25 điểm | |
c. Bài viết có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo các ý sau: 1. Mở đoạn Nêu cảm nghĩ chung về yếu tố nội dung hay nghệ thuật ở dòng, khổ, đoạn và bài thơ. 2. Thân đoạn - Nêu cảm nhận của em về nội dung bài thơ cũng như phong cách nghệ thuật của nhà thơ Chính Hữu đã sử dụng cho bài thơ; Đồng thời qua đó thể hiện tình cảm của em dành cho những người lính. 3. Kết đoạn Khái quát lại cảm xúc, suy nghĩ của bản thân về yếu tố nội dung hoặc nghệ thuật đã trình bày. | 4,0 điểm | |
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. | 0,25 điểm | |
e. Sáng tạo: Diễn đạt sáng tạo, sinh động, giàu hình ảnh, có giọng điệu riêng. | 0,25 điểm | |
Lưu ý: Chỉ ghi điểm tối đa khi thí sinh đáp ứng đủ các yêu cầu về kiến thức và kĩ năng. |
2. Đề cương ôn tập giữa kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 - Chủ đề: Cánh diều
TRƯỜNG THCS …………. | ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP GIỮA KÌ 2 NĂM HỌC 2023 – 2024 MÔN: NGỮ VĂN 8 |
I. PHẠM VI ÔN TẬP GIỮA KÌ 2
1. Phần đọc hiểu
a. Thơ Đường luật và thơ trào phúng
- Nhận diện các đặc điểm của thể loại thơ Đường luật như bố cục, niêm, luật, vần, nhịp, đối và phân biệt chúng
- Đánh giá giá trị thẩm mỹ của các yếu tố thi luật trong thơ thất ngôn bát cú và thơ thất ngôn tứ tuyệt của thời Đường
- Phân tích các phương pháp nghệ thuật được sử dụng trong thơ trào phúng
- Xác định giá trị văn học và nghệ thuật của thơ trữ tình và thơ trào phúng trong thời kỳ trung đại theo kiểu thơ Đường luật
- Diễn đạt suy nghĩ, cảm xúc của bạn về văn bản thơ Đường luật
b. Đảo ngữ, câu hỏi tu từ, từ tượng hình, từ tượng thanh
- Phân tích tác dụng của đảo ngữ, câu hỏi tu từ, từ tượng hình, từ tượng thanh trong văn bản, đoạn văn, hoặc đoạn thơ
- Tạo ra các câu văn, đoạn văn sử dụng đảo ngữ, câu hỏi tu từ, từ tượng hình, từ tượng thanh
2. Phần Viết
Viết một bài văn phân tích về một tác phẩm thơ
- Nhận ra các yêu cầu cần có về hình thức và nội dung của một bài văn nghị luận văn học (thể loại thơ)
- Viết đúng về hình thức của bài văn (cấu trúc, dung lượng, từ ngữ, cách diễn đạt…)
- Viết đúng và đủ về nội dung cần có của bài văn (chủ đề, đề tài)
- Về nội dung:
- Nêu chủ đề và tư tưởng chính của tác phẩm văn học
- Nhận diện và phân tích tác dụng của một số đặc điểm nghệ thuật về hình thức trong tác phẩm văn học (cấu trúc, niêm, luật, vần, nhịp, đối…)
- Về hình thức:
- Xây dựng luận điểm mạch lạc, dựa trên bằng chứng cụ thể từ tác phẩm, diễn đạt logic
- Sử dụng các kết nối hợp lý để giúp độc giả hiểu rõ luận điểm
- Viết có sử dụng hình ảnh sáng tạo, có liên tưởng tưởng tượng độc đáo và gây ấn tượng
- Kết nối nội dung và nghệ thuật với các tác phẩm văn học thuộc cùng thể loại
II. ĐỀ THI MINH HỌA GIỮA KÌ 2 MÔN NGỮ VĂN LỚP 8
Phần I. Đọc hiểu (5,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và hoàn thành các yêu cầu sau đây:
ĐỨA CON NGƯỜI VỢ LẼ
Tư nằm yên trên giường. Đầu anh nặng nề trên chiếc gối bông anh cảm thấy chán ghét. Mắt nhìn chăm chăm xuống sàn nhà; lúc này anh không suy nghĩ gì khác. Hai tay nặng nề vùng vẫy, đôi khi cố gắng đập nhẹ vào phản để xua đi những cảm giác đau buồn trong xương. Anh xoay người để giảm bớt sự mệt mỏi. Mắt khép lại, và cảm nhận những trạng thái chảy trong cơ thể. Ruột anh đau như bị cọ sát. Dạ dày co lại. Gương mặt mệt mỏi. Anh cảm thấy cáu kỉnh và muốn càu nhàu mấy câu. Tư đói quá, đói lả người đi. Đã hai ngày rồi, anh chưa nếm thấy hạt cơm nào. [..]
Tư là con thứ ba trong gia đình. Cha mẹ anh không phải là cặp vợ chồng đắc ý, không phải nhà giàu có, cũng không phải tình yêu đích thực. Cha anh lớn hơn mẹ anh tới ba mươi tuổi. Mẹ anh lớn tuổi hơn cha anh, được cha anh đưa về để giúp việc nhà. Vì từng làm nông nghiệp, nên mẹ anh rất giỏi việc cày cấy. Mẹ anh thật sự quý trọng, nhưng thực ra họ chỉ muốn có người giúp việc. Cha anh qua đời cách đây năm năm, mẹ anh cũng qua đời sau cha anh một năm. Nhà không còn làm nông nghiệp nữa. Các anh trai của Tư đi làm ăn nơi khác, Tư phải nghỉ học để ở nhà. Hai mẹ con rơi vào tình trạng thất nghiệp. Ruộng không có, không có cơ hội đi buôn - còn buôn chẳng có vốn. Anh em họ ít quan tâm, coi như không có mẹ con Tư trong gia đình. Mặc dù nghèo, nhưng mẹ anh tự trọng, không muốn xin ai. Bà đi may vá thuê để kiếm tiền nuôi con. Có những lúc không có việc làm, mẹ con phải chịu đói. Trong những ngày đó, bà thường tránh né, bà sợ phải chứng kiến mẹ con đói khát. Để giảm bớt gánh nặng cho mẹ, Tư đã thử nhiều lần xin làm phụ mấy cửa hàng may và làm đồ gỗ, nhưng họ đều từ chối vì hiện tại hàng hóa không bán được. Họ hứa sẽ gọi Tư làm việc vào tháng tám này. Do không còn cách nào khác, Tư phải đóng vai con anh bám vào người khác.
Tư nghĩ suy nghĩ: Anh cảm thấy một sự oán giận không lời trong lòng. Anh oán trách cha mình, người đã sinh ra anh nhưng không chăm sóc anh cẩn thận. Anh oán một sự tồn tại không rõ ràng đã đưa anh vào hoàn cảnh khó khăn này. Tư nở một nụ cười bi thương. Một suy nghĩ đắng chát nảy sinh trong tâm trí: Là một đứa con thứ ba, không phải vì lòng nhân ái, chỉ vì là đứa thừa trong gia đình. Tư cảm thấy rối bời và khó chịu. Những ý nghĩ hỗn loạn đang rối bời trong đầu. Anh nằm xuống với tư thế thoải mái. Mắt đóng lại, muốn ngủ, để những suy nghĩ u ám không làm phiền. Nhưng anh không thể ngủ vì sự đau đớn trong dạ dày.
Trên lầu, ông Cả thức dậy. Ông căng đùi, vặn cơ thể và nhai nhấm. Ông vừa nhai vừa gọi:
- Tư ơi?
- Dạ.
- Một thoáng là đủ. Một thoáng là đủ thôi.
Tư đứng dậy, lép vế đi lên mái nhà. Ông Cả đặt một xuống bàn, nhẹ nhàng nói:
- Đi mua một xuống phở nhé?
- Dạ.
- Mang theo bát nhé.
- Dạ.
Tư đi lê bước, tay cầm bát phở mệt mỏi. Khói bốc lên đầy. Anh đói quá. Nhìn thấy những lớp bánh tráng mềm, nhẹ nhàng nổi trên nước dùng thơm phức, những lát thịt bò mảnh mai xếp gọn, những hành, mùi, hồ tiêu rải lên trên cùng, thơm phức lan tỏa trong không khí. Dạ dày anh rống lên như muốn bùng cháy. Nước miếng cứ chảy ra, anh ao ước có một bát phở.
Tư đặt bát phở lên bàn cho anh, rồi đi ra ngoài. Ông Cả cứ ăn mà cười to:
- Thích hả? Phở! Ăn như đang nhận cú đấm vào miệng!
Tư nuốt nước miếng. Thực là mỉa mai. Ăn xong, đặt đũa xuống, ông Cả vội vàng rời đi. Ông còn chưa quên mấy trận thua cược hôm qua.
Ông Cả đã đi. Tư cũng không muốn ra khỏi nhà đóng cửa. Anh suy nghĩ mang bát ra rửa, nhưng lại thôi lại vì thấy còn nhiều nước dùng ăn thừa. Thường thì ai giữ lại dư thừa làm gì? Nhưng lúc này.. Tư nâng bát phở lên mũi, mùi thơm ngào ngạt phát ra. Anh nếm một miếng, ngon quá! Anh ước gì có một bát cơm nguội để ăn, thật sự biết đấy! Nghĩ đến cơm nguội, anh lại nhớ đến một ngày, cũng đói như hôm nay. Thân, người bạn chân thành của anh, đến chơi và mời anh:
- Nhà trống trơn, anh em mình cùng ăn cơm nguội - cơm nguội đó - cho vui nhé.
Bữa cơm nguội đó với cà kia thật ngon! Tư mãi nhớ mãi, có lẽ cả đời: Tư so sánh ông Cả với Thân. Nỗi căm hận trong lòng dâng lên. Hai mắt anh nhắm chặt. Anh ném mạnh bát phở ra sân. Tiếng vỡ bát làm lòng anh nhẹ nhõm. Anh cười với bản thân và cảm thấy tiếc nuối. Tư cảm thấy mệt mỏi. Toàn thân run lên. Anh nằm xuống.
Chiều tà dần dần. Phong cảnh u tối. Lá rơi rung rinh. Những cụm cây đen mờ mịt run rủi trên bầu trời tối tăm. Thân, một tay cầm gói bọc giấy báo, một tay đẩy cửa mạnh mẽ. Tiếng kêu rền trong im lặng. Anh bước vào, ngắm nhìn những căn nhà mờ sương. Anh lẩm bẩm:
- Sao nhà để tối thế này thế kia!
Thân im lặng vì nhận ra đã nói nhầm. Anh đi thong thả lên nhà. Đặt gói lên bàn, Tư vẫn nằm lặng im trên giường không chút biểu hiện. Thân gọi:
- Tư! Tư!
Tư lảng lảng nói:
- Thân à?
- Ừ, Tư đang ngủ à?
Giọng của Tư nhỏ nhẹ và mệt mỏi:
- Không.. Thân cũng biết tôi mệt mỏi, nhưng.. quá mệt..
Thân ái nhìn bạn trong bóng tối. Anh nói nhẹ nhàng:
- Tôi mang cho Tư ít hạt mít đây. Tư ăn đi.
Tư rất cảm động. Nước mắt tuôn trào, anh nghẹn ngào:
- Thân thật tốt với tôi.
- Ồ! Anh.
Đôi bạn ngồi yên lặng trong bóng tối. Tiếng Tư nhai hạt mít mà im lặng. Tư bất ngờ nhớ đến mẹ, anh nói nhỏ:
- Thân dành cho tôi một phần nhé.
Trong lòng anh quyết tâm để dành cho mẹ, Thân nhận lời:
- Ồ, còn nhiều lắm anh ạ.
Tư lại suy nghĩ về bản thân, về tương lai. Một tương lai mờ mịt của đứa con vợ lẽ. Anh thở dài lòng.
- Có chuyện gì anh?
- Không.
Hai người im lặng.
(Trích Đứa con người vợ lẽ, Kim Lân, Tổng tập văn học Việt Nam, Tập 33, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2000, tr. 475 - 479)
Câu 1. Trong truyện ngắn này, câu chuyện được kể theo ngôi thứ mấy?
A. Ngôi thứ nhất
B. Ngôi thứ hai
C. Ngôi thứ ba
D. Có sự thay đổi ngôi kể
Câu 2. Đề tài chính của truyện ngắn này là gì?
A. Thể hiện sự tủi nhục, khó khăn của người vợ lẽ và đứa con riêng
B. Phản ánh số phận bi đạo trong xã hội cũ
C. Mô tả cuộc sống ấm êm của một gia đình hạnh phúc
D. Tôn vinh tình bạn đáng quý
Câu 3. Trong truyện ngắn 'Đứa con người vợ lẽ', thầy Tư lấy mẹ Tư vì điều gì?
A. Vì tình cảm sâu nặng dành cho mẹ Tư
B. Vì mẹ Tư là người phụ nữ có nhan sắc nổi bật
C. Vì bị cha mẹ ép lấy
D. Vì để cáng đáng việc đồng
Câu 4. Nhân vật chính của truyện ngắn là ai?
A. Ông cả
B. Tư
C. Thân
D. Mẹ Tư
Câu 5 (0,5 điểm) Tác dụng của việc sử dụng ngôi kể trong văn bản là gì?
Câu 6 (0,5 điểm) Đánh giá mối liên kết giữa lời kể và lời nhân vật trong đoạn sau: 'Tư mang bát phở lên mũi ngửi, mùi thơm ngào ngạt bốc lên. Anh nếm một ngụm chèm chẹp miệng. Trời ơi sao mà ngon thế! Anh ước ao giá mà có một bát cơm nguội trộn ăn thì phải biết'?
Câu 7 (1,0 điểm) Ý nghĩa của đoạn văn 'Anh oán một cái gì không tên đã đẩy anh vào cảnh khốn quẫn. Tư nhếch một nụ cười thảm hại. Một ý tưởng chua chát hiện ra trong trí: Là một thằng con vợ lẽ, không phải vì hương khói, chỉ là thằng thừa trong gia đình' đối với tâm trạng của nhân vật Tư là gì?
Câu 8 (1,0 điểm) Nhận định về tác động của hoàn cảnh sống lên con người từ góc nhìn của nhân vật Tư trong văn bản.
Phần II. Viết (5,0 điểm)
Anh/chị hãy viết một bài phân tích về nhân vật Tư trong truyện Đứa con người vợ lẽ của tác giả Kim Lân.
ĐÁP ÁN ĐỀ THI MINH HỌA
Phần I. Đọc hiểu
Câu | Nội dung cần đạt | Điểm |
Câu 1 | C. Ngôi thứ ba | 0,5 điểm |
Câu 2 | A. Thân phận tủi nhục, khó khăn của người vợ lẽ và đứa con riêng | 0,5 điểm |
Câu 3 | D. Vì để cáng đáng việc đồng | 0,5 điểm |
Câu 4 | B. Tư | 0,5 điểm |
Câu 5 | - Việc sử dụng ngôi kể thứ ba có tác dụng: + Tạo nên sự khách quan, trung thực. Ngôi thứ ba cho phép người kể chuyện đứng ngoài tác phẩm, kể lại câu chuyện một cách khách quan, trung thực. Điều này giúp người đọc có cái nhìn toàn diện, chân thực về cuộc sống, con người. Trong đoạn trích, việc sử dụng ngôi thứ ba giúp nhà văn kể lại sự tủi nhục của thân phận con trai người vợ lẽ của Tư cùng với biết bao suy nghĩ bên trong con người anh mà không hề đơn điệu như ngôi thứ nhất. + Thể hiện được nhiều góc nhìn khác nhau. Ngôi thứ ba cho phép người kể chuyện kể lại câu chuyện từ nhiều góc nhìn khác nhau, bao gồm góc nhìn của nhân vật, góc nhìn của người kể chuyện, góc nhìn của người đọc. Điều này giúp người đọc hiểu rõ hơn về câu chuyện, về nhân vật, về cuộc sống. | 0,5 điểm |
Câu 6 | Trong đoạn trích trên, lời giữa người kể chuyện và lời của nhân vật Tư đan xen với nhau, sự đan xen ấy của tác giả tạo nên sự sinh động hấp dẫn, thể hiện được suy nghĩ, tâm trạng của Tư khi đưa bát phở lên ngửi dù Tư không trực tiếp nói ra. | 1,0 điểm |
Câu 7 | Chi tiết "Anh oán một cái gì không tên đã đẩy anh vào cảnh khốn quẫn. Tư nhếch một nụ cười thảm hại. Một ý tưởng chua chát hiện ra trong trí: Là một thằng con vợ lẽ, không phải vì hương khói, chỉ là thằng thừa trong gia đình" cho ta hiểu gì về nỗi lòng đau xót của một con người thừa. Tư là con của vợ lẽ, sinh ra muộn nhất và không có bất kỳ địa vị, vai trò gì trong gia đình và bị những người anh em cùng cha khác mẹ của mình xa lánh. Tư hiểu rõ điều đó, hiểu rõ thân phận của mình và mẹ. | 1,0 điểm |
Câu 8 | - Hoàn cảnh sống là môi trường, điều kiện sống của con người. Hoàn cảnh sống bao gồm nhiều yếu tố khác nhau, như: Môi trường tự nhiên, môi trường xã hội, môi trường gia đình. - Hoàn cảnh sống có tác động rất lớn đến con người, cả về mặt tích cực và tiêu cực. - Hoàn cảnh sống ảnh hưởng đến nhân cách của mỗi người. Hoàn cảnh sống tốt, những mối quan hệ, giao tiếp lành mạnh thì nhân cách sẽ được định hình theo một chiều hướng tích cực và ngược lại. - Tuy nhiên, tính chất và mức độ ảnh hưởng của hoàn cảnh sống đối với sự hình thành và phát triển nhân cách còn tùy thuộc vào lập trường, quan điểm, thái độ của cá nhân. | 0,5 điểm |
Phần II. Viết
Câu | Đáp án | Điểm |
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận về tác phẩm truyện Mở bài giới thiệu được tác giả, tác phẩm. Thân bài phân tích tác phẩm truyện. Kết bài nêu được cảm nghĩ của bản thân về tác phẩm truyện. | 0,25 điểm | |
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Phân tích nhân vật Tư trong truyện ngắn Đứa con người vợ lẽ - Kim Lân | 0,25 điểm | |
c. Bài viết có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo các ý sau: A. Mở bài: - Giới thiệu tác giả Kim Lân và văn bản Đứa con người vợ lẽ - Giới thiệu nhân vật Tư B. Thân bài: - Khái quát nội dung nghệ thuật văn bản Đứa con người vợ lẽ - Phân tích đặc điểm nhân vật Tư: + Số phận thua thiệt, bất hạnh: Con vợ ba, anh em họ mạc thờ ơ lạnh nhạt.. + Cư xử đúng mực: Hiểu rõ phận ăn bám nên kính phục người anh cùng cha khác mẹ, lầm lũi thực hiện những điều anh ta sai bảo. + Thương mẹ: Muốn mẹ bớt gánh nặng, nhiều lần Tư xin làm phó nhỏ mấy hiệu thợ may và sơn guốc, để dành một nửa túi hạt mít cho mẹ. + Có lòng tự trọng: Đang trong cơn đói nhưng nghiến răng ném mạnh bát phở ra sân. C. Kết bài: Cảm nhận khái quát về tác phẩm truyện ngắn | 4,0 điểm | |
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. | 0,25 điểm | |
e. Sáng tạo: Diễn đạt sáng tạo, sinh động, giàu hình ảnh, có giọng điệu riêng. | 0,25 điểm | |
Lưu ý: Chỉ ghi điểm tối đa khi thí sinh đáp ứng đủ các yêu cầu về kiến thức và kĩ năng. |
3. Đề cương ôn tập giữa kì 2 Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo
TRƯỜNG THCS …………. | ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP GIỮA KÌ 2 NĂM HỌC 2023 – 2024 MÔN: NGỮ VĂN 8 |
I. Yêu cầu cần đạt:
- Đồng bộ lại và áp dụng những kiến thức và kỹ năng đã học về việc đọc và hiểu văn bản truyện và thơ Đường luật.
- Ôn tập và hiểu rõ kiến thức tiếng Việt trong các bài 6,7.
- Củng cố kiến thức về quá trình tạo ra và áp dụng kỹ thuật tạo văn để phân tích một tác phẩm truyện và một tác phẩm thơ, viết đoạn văn diễn đạt ý kiến về một vấn đề xã hội được đặt ra trong văn học.
- Sử dụng kiến thức và kỹ năng đọc hiểu văn bản và tạo văn đã học để thực hiện các bài kiểm tra đánh giá giữa kỳ II.
- Đóng góp vào việc phát triển các năng lực: tự học và giải quyết vấn đề.
II. Nội dung ôn tập
1. Phần đọc hiểu
a. Về văn bản truyện:
- Nhận biết một số đặc điểm về hình thức (bao gồm chi tiết đặc trưng, cốt truyện, ngôn ngữ, nhân vật, ...) và phân tích nội dung (đề tài, chủ đề, thông điệp, ...) mà tác giả muốn truyền đạt cho người đọc qua các phương tiện nghệ thuật của văn bản.
b. Về văn bản thơ Đường luật
- Xác định giá trị nội dung và nghệ thuật của thơ trữ tình và thơ trào phúng trung đại theo thể Đường luật. Nhận ra, phân tích giá trị thẩm mỹ của một số yếu tố thi văn (cấu trúc, ngôn từ, vần, nhịp, đối) trong thơ thất ngôn bát cú, thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật và một số kỹ thuật nghệ thuật của thơ trào phúng.
2. Phần tiếng Việt
- Nhận biết và hiểu vai trò của các từ phổ biến, từ địa phương, ngôn ngữ chuyên môn trong đời sống và trong văn học
- Hiểu rõ đặc điểm, tác dụng và biết áp dụng các kỹ thuật tu từ đảo ngữ, câu hỏi tu từ, tượng hình từ, tượng thanh từ
3. Phần viết
a. Viết văn bản phân tích tác phẩm truyện: chỉ ra chủ đề, điểm nổi bật và phân tích các yếu tố nghệ thuật được sử dụng trong tác phẩm
1. Giới thiệu: Tóm tắt tác phẩm (tiêu đề, tác giả); đưa ra quan điểm tổng quan về tác phẩm.
2. Nội dung chính:
+ Tóm tắt ý chính của tác phẩm.
+ Phân tích chủ đề của tác phẩm.
+ Đưa ra và phân tích tác dụng của một số đặc điểm nghệ thuật của tác phẩm.
3. Kết luận: Tuyên bố ý nghĩa, giá trị của tác phẩm.
b. Viết văn bản phân tích tác phẩm thơ: chỉ rõ và làm sáng tỏ những điểm đáng chú ý (thành công hoặc có thể hạn chế) trong nội dung và nghệ thuật của tác phẩm
1. Giới thiệu: Tổng quan về tác giả bài thơ (tiêu đề, chủ đề, thể loại thơ…); phát biểu ý kiến tổng quan về bài thơ.
2. Nội dung chính:
+ Phân tích các đặc điểm về nội dung:
· Phân tích hình tượng trong thơ (thiên nhiên, con người…)
· Phân tích cảm xúc, tâm trạng của nhà thơ.
· Tóm tắt chủ đề của bài thơ.
+ Phân tích một số điểm nổi bật về nghệ thuật:
· Sử dụng thể thơ thất ngôn bát cú và tứ tuyệt Đường luật (tuân thủ hoặc đổi mới mô hình).
· Những nét đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả cảnh vật, tình cảm.
· Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ (từ vựng, cấu trúc thơ, biện pháp tu từ…)
3. Kết luận: Chắc chắn về vai trò và ý nghĩa của bài thơ.
III. BÀI LUYỆN TẬP
Bài 1:
PHẦN I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN (6,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Một gia đình mới chuyển đến sống trong một khu phố mới. Buổi sáng hôm sau, khi đang ăn sáng, đứa con nhìn thấy bà hàng xóm treo một tấm vải trên giàn phơi. “Tấm vải dơ kinh khủng!” - Cậu bé bình luận “- Có lẽ bà ấy không biết giặt quần áo, nên cần một loại xà phòng mới để giặt sạch hơn”. Mẹ nghe nhưng vẫn im lặng. Cậu bé tiếp tục phê phán mỗi khi bà hàng xóm treo tấm vải.
Sau một thời gian, vào một buổi sáng, cậu bé kinh ngạc khi thấy tấm vải của bà hàng xóm rất sạch, và cậu nói với mẹ “Mẹ xem kìa! Bây giờ bà ấy đã học cách giặt tấm vải sạch sẽ, trắng tinh rồi'. Mẹ đáp: “Không, sáng nay mẹ đã lau kính cửa sổ nhà mình đấy”.
(Theo trích từ “Nhìn qua khung cửa sổ”, www.goctamhon.com)
Thực hiện các yêu cầu
Câu 1: Phương thức diễn đạt chính được áp dụng trong văn bản trên là gì?
A. Tự sự
B. Miêu tả
C. Biểu cảm
D. Nghị luận
Câu 2: Hãy cho biết câu văn “Tấm vải bẩn thật!' thuộc loại câu nào trong những loại câu sau đây?
A. Câu hỏi nghi vấn
B. Câu tường thuật
C. Câu biểu cảm
D. Câu kêu gọi
Câu 3: Tại sao lời kể trong câu chuyện được ẩn giấu là của người kể chuyện?
A. Vì câu chuyện sử dụng ngôi kể thứ nhất số ít.
B. Vì câu chuyện sử dụng ngôi kể thứ nhất số nhiều.
C. Vì câu chuyện sử dụng ngôi kể thứ ba.
D. Vì câu chuyện sử dụng sự kết hợp của ngôi kể thứ nhất và thứ ba.
Câu 4: Chủ đề của văn bản trên là gì?
A. Lối sống sẻ chia, giàu tình thương yêu
B. Đức tính trung thực
C. Sự thay đổi cách nhìn cuộc sống theo hướng tích cực.
D. Lòng hiếu thảo
Câu 5: Từ câu trả lời của mẹ: 'Không, sáng nay mẹ đã lau kính cửa sổ nhà mình đấy”, em hiểu mẹ đã giải thích điều gì cho con?
A. Mẹ nói về công việc sáng nay mẹ làm với con.
B. Mẹ giải thích về việc lau kính cửa sổ nhà của cậu bé.
C. Mẹ cho con biết mắt con nhìn không rõ.
D. Mẹ nhắc con phải thường xuyên lau kính cửa sổ nhà mình.
Câu 6: Từ các lời bình phẩm của cậu bé, em nhận thấy đâu không phải là đặc điểm của nhân vật?
A. Cậu bé là người tinh ý, biết quan tâm, nhận xét thế giới xung quanh.
B. Cậu bé có khả năng đề xuất giải pháp giúp người khác thay đổi.
C. Cậu bé có cái nhìn chủ quan, đầy định kiến.
D. Cậu bé luôn tỏ ra bao dung và hướng ngoại với người khác.
Câu 7: Từ nội dung đọc hiểu em học được điều gì? (1 điểm)
Câu 8: Từ văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 8-10 câu để nói về ý nghĩa của thái độ sống tích cực. (2 điểm)
PHẦN II. VIẾT (4,0 điểm)
Viết bài văn phân tích câu chuyện “Nhìn qua khung cửa sổ”.
Phần 2: GV hướng dẫn theo kế hoạch phân tích một tác phẩm truyện
.............
Tải file tài liệu để biết thêm về Đề cương ôn tập Văn 8 giữa kỳ 2