Trong chương trình Ngữ văn lớp 10, học sinh sẽ được khám phá về tác phẩm 'Đại cáo bình Ngô' của tác giả Nguyễn Trãi.
Mytour giới thiệu tài liệu Soạn văn 10: Đại cáo bình Ngô. Mời bạn đọc theo dõi ngay dưới đây.
Tài liệu Soạn văn Mẫu 1: Đại cáo bình Ngô
1. Chuẩn bị
Hoàn cảnh xuất hiện: 'Bình Ngô đại cáo' được Nguyễn Trãi viết ra dưới sự chỉ đạo của Lê Thái Tổ (Lê Lợi) sau khi đánh bại quân Minh, công bố vào ngày 17 tháng chạp năm Đinh Mùi (1428). Bài diễn văn này được coi là một tuyên ngôn độc lập của Việt Nam thời điểm đó.
2. Hiểu biết
Câu 1. Chỉ ra ý chính của đoạn văn và tác dụng của kỹ thuật so sánh trong các câu văn đối ngẫu.
- Ý chính: Đề cao tinh thần nhân nghĩa của dân tộc Đại Việt.
- Tác dụng: Khẳng định sự độc lập của Đại Việt và ý thức về chủ quyền lãnh thổ, cũng như niềm tự hào của tác giả.
Câu 2. Cơ sở nào được nhấn mạnh làm căn cứ để phát triển toàn bộ nội dung của Đại Cáo?
Tư tưởng nhân nghĩa kết hợp với chân lý về độc lập dân tộc: Sự tự chủ của dân tộc được định rõ thông qua văn hiến lâu đời, biên giới lãnh thổ riêng biệt, và văn hóa dân tộc đa dạng của Bắc Nam, phản ánh sâu sắc bản sắc dân tộc, và lịch sử lâu dài qua các triều đại Triệu, Đinh, Lý, Trần, với những anh hùng đời nào cũng có mặt. Cụm từ “từ lâu, từ xưa, từ ngàn xưa, từ thời xa xưa” đã khẳng định tính tồn tại không thể phủ nhận của Đại Việt.
Câu 3. Nghĩa quân đối mặt với những khó khăn gì và điều gì đã giúp họ vượt qua?
- Khó khăn về trang phục quân sự, thiếu lương thực: cạn kiệt lương thực, quân đội mất hết đội ngũ.
- Điều đã giúp họ vượt qua: Tinh thần đoàn kết và quyết tâm của quân và dân cùng nhau vượt qua khó khăn (Chúng ta quyết tâm khắc phục mọi trở ngại); sự đoàn kết, đồng lòng chống lại kẻ thù (lập cấu kết, dàn đồng lòng chống nước lũ).
Câu 4. Phong cách diễn đạt về cuộc chiến đấu và những thành tựu của quân đội ở đây có điều gì đặc biệt?
Mạnh mẽ, hùng hậu.
Câu 5. Sự thể hiện về sức mạnh chiến thắng của quân ta và sự thất bại của quân Minh ở đây có gì khác so với giai đoạn đầu của cuộc khởi nghĩa?
Không khí chiến trường hừng hực, đầy sức sống với những chiến thắng liên tiếp của quân ta cùng với sự thất bại nhục nhã, đau đớn của kẻ thù.
Câu 6. Tính chất hùng tráng, lộng lẫy được đoạn văn thể hiện ra sao thông qua việc sử dụng hình ảnh, ngôn từ, nhịp điệu, câu văn, và các kỹ thuật nghệ thuật so sánh...?
Nhịp điệu sôi động, ngôn từ mạnh mẽ, câu văn gọn, sử dụng các kỹ thuật tu từ cường điệu, so sánh.
Câu 7. Phần kết thể hiện tư tưởng, khao khát gì của dân tộc và mang lại cảm xúc nghệ thuật như thế nào?
Mong muốn cho đất nước, cho vũ trụ một tương lai rạng ngời, tươi đẹp hơn. Từ đó, nảy sinh niềm tin, sự lạc quan về công cuộc xây dựng tổ quốc.
3. Trả lời các câu hỏi
Câu 1. Nắm bắt bài Đại cáo bình Ngô theo yêu cầu:
a. Tóm tắt nội dung cơ bản của mỗi phần theo mẫu sau:
Phần 1 | Nêu tư tưởng nhân nghĩa, khẳng định độc lập dân tộc và những bằng chứng làm sáng tỏ cho điều đó. |
Phần 2 |
Tố cáo tội ác của giặc Minh. |
Phần 3 | Kể lại diễn biến của cuộc khởi nghĩa. |
Phần 4 | Lời tuyên bố độc lập. |
b. Chỉ ra mối liên hệ giữa các phần trên và cho biết: Bài Đại cáo viết về vấn đề gì?
Các phần trên có mối liên hệ chặt chẽ về nội dung. Bài Đại cáo tố cáo tội ác của kẻ thù xâm lược, khen ngợi cuộc khởi nghĩa Lam Sơn và từ đó khẳng định nền độc lập, chủ quyền, lãnh thổ của dân tộc.
Câu 2. Tư tưởng nổi bật được thể hiện liên tục trong Đại cáo bình Ngô là gì? Hãy làm sáng tỏ điều này.
Tư tưởng nổi bật được thể hiện liên tục trong Đại cáo bình Ngô là tư tưởng nhân nghĩa:
- Khái niệm “nhân nghĩa” trong cuộc sống: ý nghĩa tư tưởng của Nho giáo về mối quan hệ giữa con người dựa trên tình thương và đạo lí.
- Quan niệm của Nguyễn Trãi về “nhân nghĩa”:
- Kế thừa tư tưởng Nho giáo là “yên dân”: tạo sự bình yên, hạnh phúc cho nhân dân.
- Tư tưởng mới đó là “trừ bạo”: diệt trừ bạo tàn, đối phó với kẻ xâm lược.
=> Tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi đã khẳng định được tính chính nghĩa của nghĩa quân Lam Sơn, từ đó tạo nên cơ sở vững chắc cho cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
- Tư tưởng nhân nghĩa kết hợp với chân lý về độc lập dân tộc: Sự độc lập của dân tộc ta được thể hiện qua những bằng chứng như văn hiến lâu đời, lãnh thổ riêng biệt, phong tục văn hóa đa dạng, và lịch sử hào hùng từ triều đại Triệu, Đinh, Lý, Trần đến các anh hùng đấu tranh độc lập.
=> Xác nhận Đại Việt là quốc gia độc lập là một sự thật không thể phủ nhận.
- Tác giả thể hiện thái độ của mình như thế nào:
- So sánh các triều đại của Đại Việt với các triều đại của Trung Quốc.
- Đề cập đến các vị vua Đại Việt như “đế”: Điều này thể hiện sự ngang hàng về cả triều đại và con người, cũng như ý thức chủ quyền độc lập của tác giả.
- Sử dụng phép liệt kê để chỉ ra các kết cục của những kẻ chống lại chân lý: Lưu Cung, Triệu Tiết, Toa Đô, Ô Mã... Đây là lời cảnh báo mạnh mẽ và đồng thời thể hiện niềm tự hào về thành tựu của nhân dân Đại Việt.
Câu 3. Lựa chọn một đoạn văn đặc sắc trong bài Đại cáo và phân tích cách tác giả sử dụng nghệ thuật lập luận, hình ảnh, ngôn từ, đối chiếu và nhịp điệu để thuyết phục.
Đoạn văn “Gần đây… Dân thì bấy nhiêu, dân nghĩa còn hơn cả trời”:
- Hành động phản bội quốc gia: Các từ “nhân, thừa cơ” chỉ ra sự cơ hội, thủ đoạn của kẻ thù Minh, họ lợi dụng chiêu bài “phù Trần diệt Hồ” để tấn công xâm lược nước ta.
=> Tiết lộ bản chất giả dối, cướp bóc, chiếm đất của kẻ thù Minh.
- Tội ác đối với nhân dân:
- Tiến hành khủng bố, tàn sát dân vô tội: Đốt nhà dân bằng lửa, chôn chết con em dưới lòng đất, lừa dối dân lành...
- Làm giàu bằng cách thu thập thuế cắt cổ, ăn hại tài nguyên, sản phẩm của đất nước ta: thu thuế cắt cổ trắng trợn
- Gây hại cho môi trường, hủy hoại đời sống sinh vật: làm hỏng đất trời,
- Khai thác lao động, phá hủy sản xuất: ép người xuống biển lục lọi ngọc…, đưa người vào rừng thảm sát vật vạ…
=> Sử dụng phương pháp liệt kê để chỉ trích những hành động tàn ác của kẻ thù. Đồng thời, truyền đạt hình ảnh đau đớn, thương tâm của nhân dân. Điều này thể hiện lòng thương xót, sự đau đớn và căm phẫn đối với kẻ thù của tác giả.
Câu 4. Hãy phân tích vai trò của yếu tố biểu cảm trong bài Đại cáo qua các dẫn chứng cụ thể.
- Vai trò của yếu tố biểu cảm: Giúp làm cho bài viết trở nên thuyết phục hơn, ảnh hưởng mạnh mẽ đến tình cảm của người đọc.
- Dẫn chứng:
- Chúng ta: Núi Lam Sơn nổi lên với lòng nghĩa/Chốn hoang dã dâng lên ý chí/Nhìn thấy kẻ thù làm tổn thương đất nước đều rất tức giận/ Cố gắng tiêu diệt giặc nước để không chung sống cùng nhau/
- Lòng đau xót khôn nguôi/ Quên cả việc ăn vì tức giận/ Mất ngủ vì nỗi ác mộng/ Trăn trở trong suy tư lúc nửa đêm/
- Khao khát cứu nước, vẫn đong đầy dũng khí muốn tiến về phía đông.
- Chính bản thân chúng ta, chúng ta phải dốc sức, hối hả hơn để cứu người đang đuối nước/ Một phần là do tức giận trước sự tàn bạo của kẻ thù, một phần là do lo lắng cho số phận của đất nước gian nan.
- Chúng ta dốc hết lòng mình để vượt qua khó khăn.
- Rợn người! Thảm hại!...
- Ôi chao! Một tâm hồn quyết tâm chiến thắng...
Câu 5. Quan niệm về quốc gia, dân tộc được Nguyễn Trãi thể hiện trong bài Đại cáo như thế nào? Phân tích ý thức độc lập và tinh thần tự hào dân tộc được thể hiện trong quan niệm ấy.
Quan điểm về quốc gia, dân tộc mà Nguyễn Trãi thể hiện trong bài Đại cáo: Khẳng định mọi quốc gia, mọi dân tộc đều có quyền bình đẳng vì mỗi dân tộc đều có văn hiến riêng, phong tục tập quán, các triều đại cai trị, và những anh hùng hào kiệt.
Câu 6. Liên kết với những kiến thức từ phần Văn học và văn bản Nguyễn Trãi - Cuộc đời và sự nghiệp, xác định:
a. Ý nghĩa của tác phẩm Đại cáo bình Ngô đối với thời kỳ Nguyễn Trãi.
Tuyên bố về việc giành chiến thắng trong cuộc kháng chiến với nhà Minh, xác nhận sự độc lập của Đại Việt.
b. Tại sao Đại cáo bình Ngô được coi là “bản Tuyên ngôn Độc lập thứ hai” của dân tộc?
Bình Ngô đại cáo được xem như “tuyên bố độc lập thứ hai” của dân tộc vì nó đã khẳng định quyền lãnh thổ và sự độc lập của quốc gia.
Câu 7. Theo em, bài học lịch sử nào mà Nguyễn Trãi đề cập trong Đại cáo bình Ngô vẫn giữ ý nghĩa sâu sắc trong thời đại hiện nay?
Bài học lịch sử về việc bảo vệ chủ quyền, lãnh thổ của quốc gia, dân tộc.
Soạn bài Đại cáo bình Ngô - Mẫu 2
1. Tác giả Nguyễn Trãi
a. Sự Sống
- Nguyễn Trãi (1380 - 1442), còn được biết đến với bút hiệu là Ức Trai.
- Xuất thân từ làng Chi Ngại, huyện Phượng Sơn, lộ Lạng Giang (nay là huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương).
- Cha của Nguyễn Trãi là Nguyễn Ứng Long (sau này là Nguyễn Phi Khanh), một học sinh nho nghèo, tài năng và đạt được danh hiệu Thái học sinh (Tiến sĩ) trong thời kỳ Trần. Mẹ của ông là Trần Thị Thái, con của quan Tư đồ Trần Nguyên Đán.
- Trong những năm thơ ấu, Nguyễn Trãi phải chịu nhiều tổn thất đau lòng: mẹ mất khi mới năm tuổi, ông nội qua đời khi mười tuổi.
- Vào năm 1400, ông vượt qua kỳ thi Thái học sinh và bắt đầu sự nghiệp làm quan dưới triều nhà Hồ.
- Năm 1407, khi giặc Minh xâm lược, Nguyễn Phi Khanh bị bắt sang Trung Quốc. Nguyễn Trãi ghi nhớ lời cha để trả nợ quốc gia, báo thù cho nhà nước.
- Sau khi thoát khỏi tù cảnh của giặc Minh, ông tham gia vào nghĩa quân Lam Sơn dưới sự lãnh đạo của Lê Lợi, đóng góp quan trọng vào chiến thắng của nghĩa quân.
- Ông là một nhà lãnh đạo quân sự và chính trị vĩ đại của dân tộc Việt Nam, đồng thời cũng là một nhà văn, nhà thơ vĩ đại của dân tộc.
- Ông tham gia cuộc khởi nghĩa Lam Sơn cùng với Lê Lợi và đóng vai trò quan trọng trong việc đánh bại quân xâm lược của nghĩa quân.
- Tuy nhiên, vào cuối đời, ông phải đối mặt với một kết cục đau lòng vào năm 1442 trong vụ án nổi tiếng “Lệ Chi Viên”.
- Vào năm 1980, UNESCO (Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc) đã công nhận Nguyễn Trãi là một Danh nhân văn hóa thế giới.
b. Sự nghiệp
- Nguyễn Trãi được biết đến là một nhà văn chính trị nổi tiếng với các tác phẩm như: Quân trung từ mệnh tập, Bình Ngô đại cáo, chiếu biểu viết dưới thời Lê… Tư tưởng chủ đạo trong các tác phẩm này là tư tưởng nhân nghĩa và lòng yêu nước, thương dân.
- Nguyễn Trãi cũng là một nhà thơ trữ tình sâu sắc: Ức trai thi tập, Quốc âm thi tập đã vẽ nên bức tranh của người anh hùng vĩ đại với con người đích thực.
2. Tác phẩm Đại cáo bình Ngô
a. Thể loại
- Bình Ngô đại cáo thuộc thể loại văn nghị luận cổ, thường được các vị vua hoặc lãnh đạo sử dụng để trình bày một chủ trương hoặc công bố kết quả của một công việc quan trọng cho mọi người biết.
- Đa phần, bình ngô được viết theo dạng văn xuôi tự do (không theo tiêu chuẩn cố định về vần vảy, thường có cặp câu đối, câu văn có thể dài hoặc ngắn tùy thích, không bị ràng buộc), mỗi cặp câu thường được xếp thành đôi.
- Bình ngô đại cáo mang tính chất tranh luận mạnh mẽ, ngôn từ sắc bén, lập luận logic.
- Bài đại cáo được viết theo lối văn tự do, sử dụng thể tứ lục (mỗi cặp câu, mỗi câu chứa 10 chữ với nhịp điệu 4/6).
b. Hoàn cảnh sáng tác
- Sau khi quân ta đánh bại, tiêu diệt và làm tan rã 15 vạn binh lính của kẻ thù, Vương Thông phải chấp nhận thỏa hiệp, rút quân về nước.
- “Bình Ngô đại cáo” được Nguyễn Trãi soạn sau khi Lê Thái Tổ (Lê Lợi) dẫn dắt quân ta đánh thắng quân Minh, được công bố vào ngày 17 tháng chạp năm Đinh Mùi (1428).
- Bài cáo được xem như là một Tuyên ngôn độc lập của đất nước ta vào thời điểm đó.
c. Cấu trúc
Gồm 4 phần:
- Phần 1. Từ đầu đến “Chứng cớ còn ghi” khẳng định tư tưởng nhân nghĩa của dân tộc Đại Việt.
- Phần 2. Tiếp theo đến “Trời đất chẳng dung tha”: tố cáo tội ác của quân Minh.
- Phần 3. Tiếp theo đến “Cũng là chưa thấy xưa nay”: tóm tắt diễn biến cuộc kháng chiến.
- Phần 4. Còn lại: tuyên bố độc lập.
d. Ý nghĩa tựa đề
- Đại cáo bình Ngô (đại: lớn, rộng lớn; cáo: báo cáo; tuyên bố; bình: yên bình dễ chịu; Ngô: quân giặc Ngô).
- Tiêu đề “Đại cáo bình Ngô” là tuyên bố mạnh mẽ về việc xua đuổi giặc Ngô ra khỏi đất nước.
=> Tiêu đề này tóm tắt một cách tổng quan nội dung của tác phẩm.
e. Bản thể
Đại cáo bình Ngô là một tuyên ngôn độc lập nhằm lên án hành động xâm lược của quân địch và ca ngợi cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
g. Nghệ thuật sáng tạo
Nghệ thuật châm biếm uyển chuyển, tinh thần lãng mạn sâu sắc.