Việt Nam, nằm trong khu vực nhiệt đới, có điều kiện lý tưởng cho sự phát triển đa dạng của động và thực vật cùng nhiều hệ sinh thái phong phú. Theo báo cáo 'Tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích' của IUCN, tài nguyên sinh vật ở Việt Nam bao gồm:
- Thực vật: Khoảng 12.000 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc hơn 2.256 chi, 305 họ (chiếm 4% tổng số loài, 15% tổng số chi, 57% tổng số họ thực vật toàn cầu); 69 loài thực vật hạt trần; 12.000 loài thực vật hạt kín; 2.200 loài nấm; 2.176 loài tảo; 481 loài rêu; 368 loài vi khuẩn lam; 691 loài dương xỉ và 100 loài khác. Trong đó, 50% là loài bản địa, 10% di cư từ Himalaya-Vân Nam-Quý Châu, 14% từ Ấn Độ-Myanmar, 15% từ Indonesia-Malaysia, phần còn lại từ các vùng hàn đới và nhiệt đới khác.
- Động vật: 300 loài thú; 830 loài chim; 260 loài bò sát; 158 loài ếch nhái; 5.300 loài côn trùng; 547 loài cá nước ngọt; 2.038 loài cá biển; 9.300 loài động vật không xương sống.
Hiện tại, tác động của con người và biến đổi khí hậu đã dẫn đến sự tuyệt chủng của nhiều loài và đe dọa sự tồn tại của một số loài khác.
Vào tháng 10 năm 1994, Việt Nam đã chính thức phê duyệt Công ước Quốc tế về Bảo tồn Đa dạng Sinh giới được ký tại Rio de Janeiro (Brazil) vào tháng 6 năm 1992.
- Sách đỏ quốc gia
- Sách đỏ Việt Nam
- Cơ sở dữ liệu thực vật của Việt Nam