1. Nghĩa vụ quân sự là gì?
Nghĩa vụ quân sự là trách nhiệm cao quý của công dân khi phục vụ trong lực lượng Quân đội nhân dân. Nghĩa vụ này bao gồm việc phục vụ tại ngũ cũng như tham gia vào ngạch dự bị của quân đội.
- Tất cả công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, tầng lớp xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn hay nghề nghiệp, đều phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015.
2. Tại sao cần ban hành Luật Nghĩa vụ quân sự
2.1. Để kế thừa và phát huy truyền thống yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng của dân tộc
Dân tộc Việt Nam nổi tiếng với truyền thống kiên cường, bất khuất trước kẻ thù và lòng yêu nước sâu sắc.
Quân đội nhân dân Việt Nam được hình thành từ nhân dân và chiến đấu vì nhân dân, luôn nhận được sự ủng hộ và che chở từ nhân dân.
Trong quá trình xây dựng, Quân đội nhân dân Việt Nam đã trải qua hai chế độ: chế độ tình nguyện (1944-1960) và chế độ nghĩa vụ quân sự (miền Bắc từ năm 1960, miền Nam từ năm 1976 đến nay).
Lực lượng vũ trang nhân dân là lực lượng chủ lực trong cuộc chiến đấu chống giặc, vì vậy luôn được toàn dân quan tâm và hỗ trợ trong công tác xây dựng.
2.2. Đảm bảo quyền làm chủ của công dân và tạo điều kiện để công dân thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc
Theo Điều 77 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: 'Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của công dân. Mỗi công dân đều có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng quốc phòng toàn dân.'
- Đối với Tổ quốc, mỗi công dân cần thực hiện các nghĩa vụ và quyền như:
Lao động, học tập, tham gia bầu cử, ứng cử... và bảo vệ Tổ quốc.
- Hiến pháp xác định rằng việc bảo vệ Tổ quốc là một nghĩa vụ và quyền thiêng liêng, cao quý, điều này làm nổi bật tầm quan trọng và vị trí của nghĩa vụ này. Vì vậy, mỗi công dân cần thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình.
Nghĩa vụ quân sự là một trách nhiệm thiêng liêng và tự hào của người Việt Nam từ xưa đến nay. Chúng ta cần tiếp bước truyền thống vinh quang của tổ tiên, giữ gìn biên cương và xây dựng một đất nước Việt Nam ngày càng phồn thịnh và tươi đẹp.
Luật Nghĩa vụ quân sự quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, trường học và gia đình trong việc tổ chức và tạo điều kiện cho công dân hoàn thành nghĩa vụ với Tổ quốc.
2.3. Đáp ứng yêu cầu xây dựng quân đội trong bối cảnh đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
Nhiệm vụ chính của Quân đội nhân dân Việt Nam là: 'Sẵn sàng chiến đấu, bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ chế độ, bảo vệ Đảng, bảo vệ chính quyền cách mạng, bảo vệ nhân dân, đồng thời tham gia xây dựng đất nước'.
Quân đội nhân dân Việt Nam được cấu thành từ các quân chủng, binh chủng, hệ thống học viện, nhà trường, viện nghiên cứu,... và ngày càng được trang bị công nghệ tiên tiến.
Luật Nghĩa vụ quân sự quy định việc tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ trong thời bình để xây dựng lực lượng thường trực, đồng thời tích lũy và phát triển lực lượng dự bị để sẵn sàng huy động khi cần thiết, nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng quân đội trong thời kỳ hiện đại.
3. Nội dung của Luật Nghĩa vụ quân sự
3.1. Tổng quan về Luật Nghĩa vụ quân sự
- Luật Nghĩa vụ quân sự (sửa đổi năm 2015) được Quốc hội Việt Nam khóa XIII thông qua tại kỳ họp thứ 9 vào ngày 19/6/2015 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2016.
- Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 bao gồm Lời nói đầu, 9 chương và 62 điều khoản.
3.2. Các nội dung chính của Luật Nghĩa vụ quân sự
a. Các quy định chung
- Nghĩa vụ quân sự là trách nhiệm cao quý của công dân trong việc phục vụ tại Quân đội nhân dân, bao gồm cả phục vụ tại ngũ và trong ngạch dự bị của quân đội.
- Công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự từ 18 đến 45 tuổi. Thời gian phục vụ tại ngũ là từ 18 đến 25 tuổi, trong khi những người đã tốt nghiệp Đại học, Cao đẳng phục vụ từ 18 đến 27 tuổi.
- Tất cả công dân trong độ tuổi nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, hay nơi cư trú đều phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015.
- Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển hoặc tham gia Công an nhân dân được xem là đã thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.
- Những công dân thuộc các trường hợp sau đây sẽ được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:
- Những người đã hoàn thành nghĩa vụ dân quân tự vệ nòng cốt, trong đó có ít nhất 12 tháng tham gia dân quân tự vệ, bao gồm 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực.
- Những người đã hoàn thành nhiệm vụ công tác Công an xã liên tục từ 36 tháng trở lên.
- Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sỹ quan dự bị.
- Thanh niên tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp tình nguyện phục vụ tại các đoàn kinh tế - quốc phòng từ 24 tháng trở lên theo Đề án của Thủ tướng Chính phủ.
- Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ 24 tháng trở lên.
* Quân nhân tại ngũ và quân nhân dự bị có trách nhiệm:
- Luôn trung thành với Tổ quốc, nhân dân và nhà nước Việt Nam, nâng cao tinh thần cảnh giác cách mạng, sẵn sàng chiến đấu và hy sinh để bảo vệ Tổ quốc.
- Tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân, kiên quyết bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa và bảo vệ tính mạng, tài sản của người dân.
- Gương mẫu thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, và các điều lệnh, điều lệ của quân đội.
- Chăm chỉ học tập chính trị, quân sự, văn hóa, kỹ thuật nghiệp vụ, rèn luyện tổ chức, kỷ luật và thể lực, không ngừng nâng cao bản lĩnh chiến đấu.
* Các trường hợp công dân không phải thực hiện nghĩa vụ quân sự
- Công dân đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành án tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, hoặc đã chấp hành xong án tù nhưng chưa được xóa án tích.
- Công dân đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã hoặc bị đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
- Công dân bị tước quyền phục vụ trong lực lượng quân đội nhân dân.
b. Chuẩn bị cho thanh niên nhập ngũ
- Huấn luyện quân sự cơ bản: là phần quan trọng trong việc chuẩn bị cho thanh niên nhập ngũ, nhằm đảm bảo họ được đào tạo tốt để tiếp nhận chương trình huấn luyện của chiến sĩ một cách hiệu quả.
- Đào tạo cán bộ và nhân viên chuyên môn kỹ thuật cho quân đội được thực hiện tại các trường dạy nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề, và đại học.
- Đăng ký nghĩa vụ quân sự và kiểm tra sức khỏe cho công dân nam từ đủ 17 tuổi trở lên.
c. Phục vụ tại ngũ trong thời bình
- Trong thời bình, lực lượng thường trực được duy trì với quân số hợp lý, chất lượng cao, theo định hướng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, với bản lĩnh chính trị vững vàng và khả năng chiến đấu cao để luôn sẵn sàng chiến đấu.
- Độ tuổi gọi nhập ngũ được quy định như sau:
+ Công dân từ 18 tuổi trở lên có thể được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ là từ 18 đến 25 tuổi; công dân đang học tại các cơ sở đào tạo cao đẳng, đại học được tạm hoãn gọi nhập ngũ đến 27 tuổi.
+ Thời gian phục vụ tại ngũ là 24 tháng.
+ Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có quyền gia hạn thời gian phục vụ tại ngũ của quân nhân, nhưng không quá 6 tháng.
- Các công dân nam dưới đây được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình:
- Chưa đủ sức khỏe để phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.
- Là lao động duy nhất nuôi dưỡng người không còn khả năng lao động hoặc chưa đủ tuổi lao động; gia đình bị thiệt hại nặng do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Là con của bệnh binh hoặc người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.
- Có anh, chị hoặc em ruột đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ tham gia Công an nhân dân.
- Người di dân, giãn dân trong 3 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước, được quyết định bởi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên.
- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động làm việc tại các vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.
- Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang theo học trình độ đại học hệ chính quy tại cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ.
- Các công dân nam dưới đây được miễn gọi nhập ngũ trong thời bình:
- Con của liệt sĩ hoặc con của thương binh hạng nhất.
- Em trai hoặc anh trai của liệt sĩ.
- Con của thương binh hạng hai; con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
- Người làm công tác cơ yếu không thuộc quân đội hoặc Công an nhân dân.
- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động công tác tại các vùng đặc biệt khó khăn theo quy định pháp luật từ 24 tháng trở lên.
- Quyền lợi của hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ:
- Nhận tiền tàu xe, phụ cấp đi đường và trợ cấp xuất ngũ.
- Nếu đang học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc đại học, được bảo lưu kết quả học tập và tiếp tục học tại các trường đó.
- Khi xuất ngũ, nếu được trợ cấp tạo việc làm tại cơ quan nhà nước hoặc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, cơ quan đó phải tiếp nhận và bảo đảm thu nhập không thấp hơn trước khi nhập ngũ; nếu tổ chức đó đã giải thể, cơ quan cấp trên trực tiếp có trách nhiệm bố trí việc làm phù hợp.
- Nếu trước khi nhập ngũ làm việc tại tổ chức kinh tế, tổ chức đó phải tiếp nhận lại và đảm bảo lương, tiền công như trước; nếu tổ chức đó đã giải thể hoặc phá sản, việc giải quyết chế độ theo quy định pháp luật sẽ được thực hiện như đối với người lao động của tổ chức đó.
- Được hưởng quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
- Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ theo quy định tại khoản 1 Điều 43 và khoản 1 Điều 48 của Luật này sẽ được ưu tiên sắp xếp việc làm và cộng điểm trong tuyển sinh, tuyển dụng công chức, viên chức; trong thời gian tập sự, được hưởng 100% lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo.
d. Xử lý các vi phạm Luật Nghĩa vụ quân sự
- Để bảo đảm sự nghiêm minh của pháp luật, mọi cá nhân, cơ quan, tổ chức vi phạm đều sẽ bị xử lý nghiêm khắc theo quy định mà không phân biệt thành phần hay đối tượng.
3.3. Trách nhiệm của học sinh
a. Tham gia học tập chính trị, quân sự và rèn luyện thể lực theo sự tổ chức của nhà trường
- Nội dung huấn luyện quân sự phổ thông được tích hợp trong môn GDQP - an ninh. Mục tiêu là phát triển tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, rèn luyện kỹ năng sống tập thể và tính kỷ luật.
b. Tuân thủ các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự
Khi đến tuổi đăng ký nghĩa vụ quân sự (nam từ 17 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên có môn học phù hợp với quân đội), học sinh có trách nhiệm đến cơ quan quân sự địa phương để thực hiện việc đăng ký.
c. Thực hiện kiểm tra và khám sức khỏe
- Học sinh cần đến kiểm tra sức khỏe theo giấy gọi của Ban Chỉ huy quân sự huyện hoặc nơi cư trú.
- Học sinh phải có mặt đúng giờ và địa điểm ghi trong giấy gọi, và phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình khi kiểm tra hoặc khám sức khỏe tại phòng khám.
- Việc kiểm tra sức khỏe cho những người lần đầu đăng ký nghĩa vụ quân sự (17 tuổi) do cơ quan quân sự cấp huyện (quận) phụ trách.
- Hội đồng khám sức khỏe cấp huyện (quận) chịu trách nhiệm thực hiện khám sức khỏe cho những người thuộc diện gọi nhập ngũ.
- Kiểm tra sức khỏe ở tuổi 17 nhằm đánh giá thể lực, phát hiện bệnh tật và hướng dẫn công dân cách phòng chống và điều trị bệnh để duy trì và cải thiện sức khỏe chuẩn bị cho việc nhập ngũ.
d. Tuân thủ lệnh gọi nhập ngũ
Mỗi năm, việc gọi công dân nhập ngũ diễn ra từ 1 đến 2 lần theo quyết định của UBND.
Chỉ huy trưởng quân sự cấp huyện sẽ trực tiếp gọi từng công dân nhập ngũ. Lệnh gọi phải được thông báo trước ít nhất 15 ngày.
Công dân được triệu tập nhập ngũ cần có mặt đúng thời gian và địa điểm nêu trong lệnh gọi. Nếu không thể đến đúng hẹn vì lý do chính đáng, cần có giấy xác nhận từ Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.
Bài viết trên đây về Vì sao cần ban hành Luật Nghĩa vụ quân sự? GDQP Lớp 11 được Mytour gửi đến bạn đọc chỉ để tham khảo. Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng từ quý khách. Xin chân thành cảm ơn!