
Bìa DVD của phim | |
Thể loại |
|
---|---|
Dựa trên | Tam quốc diễn nghĩa của La Quán Trung |
Kịch bản |
|
Đạo diễn |
|
Dẫn chương trình | Ngô Hiểu Đông |
Diễn viên |
|
Lồng tiếng | Ngô San |
Dẫn chuyện | Ngô Tuấn Toàn |
Nhạc dạo | Xem Nhạc phim |
Nhạc kết | Xem Nhạc phim |
Quốc gia | Trung Quốc đại lục |
Ngôn ngữ |
|
Số mùa | 1 |
Số phần | 5 (danh sách chi tiết) |
Số tập | 84 (danh sách chi tiết) |
Nhà sản xuất | Vương Phù Lâm |
Biên tập |
|
Địa điểm |
|
Bố trí camera |
|
Thời lượng | 45 phút/tập |
Đơn vị sản xuất | Trung tâm sản xuất phim truyền hình Trung Quốc |
Kênh trình chiếu | CCTV |
Chương trình liên quan | Loạn thế yêu hậu |
Trang mạng chính thức |
Tam Quốc Diễn Nghĩa (tiếng Trung: 三国演义) là một bộ phim truyền hình sử thi của Trung Quốc, chuyển thể từ tiểu thuyết nổi tiếng cùng tên (một trong bốn tác phẩm vĩ đại của văn học Trung Quốc) của La Quán Trung. Bộ phim được sản xuất bởi Trung tâm Sản xuất Phim Truyền hình Trung Quốc vào năm 1990 và phát sóng trên CCTV vào năm 1994 với kinh phí tổng cộng 170 triệu nhân dân tệ, kèm theo sự tham gia của hơn 100.000 diễn viên quần chúng từ Quân đội Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Tác phẩm đã đoạt nhiều giải thưởng như Phim truyền hình xuất sắc nhất, Nam diễn viên chính xuất sắc và Thành tựu nghệ thuật tại giải Phi Thiên; giải Kim Ưng cho phim truyền hình dài tập xuất sắc nhất và giải Kim Long. Khi phát sóng, tỷ lệ người xem nội địa đã đạt đến 47%.
Đài ATV đã mua bản quyền phát sóng bộ phim tại Hồng Kông và đổi tên thành Tam Quốc Diễn Nghĩa Siêu Trí Bản, chiếu trên kênh ATV Home tại Hồng Kông và Đài Loan với phần lồng ghép tiếng và mời Phùng Lượng Nỗ dẫn chương trình Tam Quốc Khởi Kỳ Lục để giúp khán giả hiểu rõ hơn về tác phẩm. Kênh NHK 2 của Nhật Bản cũng đã mua bản quyền và chiếu bộ phim với phần lồng ghép tiếng Nhật.
Tóm tắt nội dung
Vào cuối triều đại Đông Hán, đất nước rơi vào hỗn loạn, triều đại của Hán Linh Đế đứng trước nguy cơ diệt vong. Mười thị giả làm rối loạn tình hình, gây ra sự bất ổn và hỗn loạn. Từ bên ngoài, anh em nhà họ Trương kêu gọi 'Thiên tử đã chết, Khăn Vàng nên nổi dậy', dẫn đến một cuộc nổi dậy nông dân lớn. Đột nhiên, tình hình trở nên căng thẳng, gia đình họ Lưu cũng gặp nguy hiểm như một tòa nhà sắp sụp đổ. Trong lúc nguy nan, các anh hùng xuất hiện: Tào Tháo, Công Tôn Toản, Viên Thuật, Viên Thiệu, Lã Bố, Lưu Bị, Tôn Sách, Quan Vũ, Trương Phi, Gia Cát Lượng và nhiều nhân vật khác, mở ra bức màn Tam Quốc...
Tác phẩm mô tả toàn bộ giai đoạn từ thời Hán Hòa Đế trị vì vào năm 88 trước Công nguyên, qua cuộc nổi loạn Khăn Vàng cuối thời Đông Hán, các lãnh chúa phong kiến tranh giành quyền lực, đến giai đoạn Tam Quốc sau trận Xích Bích đẫm máu, và kết thúc với sự kiện Tấn Vũ Đế lên ngôi năm 266 Công nguyên, thống nhất đất nước. Cuộc chiến bắt đầu từ cuộc nổi dậy Khăn Vàng và kết thúc với việc Tư Mã Viêm lật đổ Tào Phi trong cảnh cuối cùng. Toàn bộ câu chuyện kéo dài 178 năm, là khoảng thời gian dài nhất trong các bộ phim cổ trang Trung Quốc, với các nhân vật quan trọng như Lưu Bị, Gia Cát Lượng, Tào Tháo, Quan Vũ và Trương Phi.
Danh sách vai diễn
Diễn viên chính
- Lưu Bị: Tôn Ngạn Quân
- Quan Vũ: Lục Thụ Minh
- Trương Phi: Lý Tĩnh Phi
- Tào Tháo: Bào Quốc An
- Tôn Quyền: Ngô Hiểu Đông
- Gia Cát Lượng: Đường Quốc Cường
- Tôn Sách: Bộc Tồn Hân
- Chu Du: Hồng Vũ Trụ
- Điêu Thuyền: Trần Hồng
- Đổng Trác: Lý Pha
- Lã Bố: Trương Quang Bắc
- Tư Mã Ý: Đường Chấn Hoàn, Ngụy Tông Vạn
- Tư Mã Sư: Phan Dẫn Lai, Lôi Thiết Lưu
- Tư Mã Chiêu: Lý Xích Vưu, Cao Lan Thôn
- Lỗ Túc: Tào Lực, Mã Ngọc Lương, Tống Bang Quế
- Tôn Kiên: Ngô Hiểu Đông
- Viên Thiệu: Hồng Vũ Trụ, Lý Khánh Tường
- Triệu Vân: Trương Sơn, Dương Phàm, Hầu Vĩnh Sinh
Danh sách diễn viên phụ
- Công Tôn Toản: Dương Phàm
- Mã Siêu: An Á Bình
- Tào Duệ: Vương Quang Huy
- Thái Sử Từ: Lý Hồng Đào, Trần Chi Huy
- Viên Thuật: Trần Hữu Vượng, Vương Phúc Sinh
- Trương Chiêu: Chu Kế Vĩ
- Lý Nho: Tất Ngạn Quân
- Vương Doãn: Đàm Tông Nghiêu
- Bào Tín: Trần Chí Huy
- Đinh Nguyên: Nhuế Lệ Dung
- Sái Ung: Tần Chiêu
- Lư Thực: Dương Triệu Tuyền
- Kỷ Linh: Vương Hồng Đào
- Lý Túc: Nghiêm Yến Sinh
- Ngũ Phu: Lưu Kiến Vi
- Đổng Thái hậu: Lã Trung
- Hà Thái hậu: Trịnh Thiên Vĩ
- Hán Thiếu Đế: Chu Phong
- Hoàng Cái: Ngô Quế Linh, Hứa Phúc Ấn
- Chu Thái: Doãn Vĩ, Trương Oánh
- Trình Phổ: Diêm Hoài Lễ, Trần Chuyên Lương
- Quách Gia: Tưởng Khải
- Tuân Úc: Cố Lam
- Trần Đăng: Vương Trường Lợi
- Trần Cung: Lý Kiến Nghĩa, Tu Tông Địch
- Điền thị: Cao Bảo Bảo
- Tôn Càn: Quách Gia Khánh, Hạ Quân Dần
- Trương Liêu: Từ Thiếu Hoa, Trương Á Khôn, Vương Vệ Quốc
- Vu Cấm: Tư Cầm Cật Lực Cách, Tề Khắc Kiến
- Hạ Hầu Đôn: Ba Lạp Châu Nhĩ, Lỗ Kiến Quốc
- Lưu Đại: Hoắc Nhĩ Tra
- Trương Tú: Hàn Thiện Tục
- Trần Khuê: Nữu Đồ Lượng
- My Chúc: Chu Bỉnh Khiêm, Dương Nãi Hoàng, Nhâm Đông Thăng
- Nghiêm thị: Cao Bảo Bảo
- Hứa Chử: Vương Kiến Quốc, Lư Ánh, Trần Chi Huy, Hàn Đông
- Liêu Hoá: Mang Lai, Trần Chí Huy, Đỗ Văn Lộc, Trần Chi Huy
- My phu nhân: Hứa Đễ, Vương Lộ Dao
- Cam phu nhân: Y Thục Phương, Quách Thục Bình
- Mạnh Thản: Tô Đức Tư Cầm
- Phổ Tĩnh: Quách Gia Khánh
- Vương Thực: Mạc Kỳ
- Hồ Ban: Diệp Kim Sâm
- Từ Hoảng: Hoắc Nhĩ Sát, Ni Cách Mộc Đồ, Lý Đông Quả, Lưu Hồng Lâm, Tạ Đông
- Cát Bình: Đinh Chí Thành
- Điền Phong: Trương Liên Trọng
- Hàn Mãnh: Tô Đức Tư Cầm
- Thuần Vu Quỳnh: Chu Vạn Hồng
- Thư Thụ: Vương Chí Cường
- Thẩm Phối: Vương Hiển
- Lý Điển: Trương Anh Vũ, Tang Bảo, Trương Kinh Hải
- Hứa Du: Thạch Tiểu Mãn
- Tân Bì: Mã Hưng Dược, Tần Bảo Lâm
- Viên Đàm: Đặng Tiểu Quang
- Trần Lâm: Vương Đào
- Trình Dục: Đới Kính Quốc, Vu Liên
- Tưởng Cán: Chu Chu
- Từ Thứ: Trạch Vạn Thần
- Tư Mã Huy: Tô Dân
- Thôi Châu Bình: Triệu Tiểu Xuyên
- Thạch Thao: Mã Thư Lương
- Mạnh Kiến: Nghiêm Phong Kỳ
- Mẹ Từ Thứ: Đạm Đài Nhân Huệ
- Lưu Diệp: Tiêu Lỗ, Mã Ngọc Sâm, Nguỵ Hiến
- Lưu Tông: Lương Trì
- Sái Mạo: Ma Nhạc
- Ngụy Diên: Lưu Uy, Vương Hiểu Dĩnh, Vương Thiệu Văn, Vương Tâm Hải
- Văn Sính: Mang Lai, Tất Lực Cách
- Sái phu nhân: Lưu Hiểu Mỵ
- Tuân Du: Vu Gia Nãi
- Giản Ung: An Cơ
- My Phương: Ngỗi Hoà Quốc
- Trình Tư: Nhâm Manh
- Gia Cát Cẩn: Chủng Ngọc Kiệt, Uông Triệu Quế
- Lã Phạm: Toa Nhị Dũng
- Cam Ninh: Hàn Đông, Trương Ngọc Hải
- Phan Chương: Hắc Thủy Khoan, Tôn Khởi Thành
- Lưu Kỳ: Doãn Lực
- Lăng Thống: Vương Cương, Hàn Tăng Tường
- Hoàng Trung: Vương Hồng Đào
- Hoàng phu nhân: Kiều Sâm
- Sái Trung: Lý Tiểu Chu
- Sái Hoà: Lý Hoá
- Hám Trạch: Trương Hỷ Tiền
- Đinh Phụng: Lưu Thiệu Xuân, Vương Dịch, Dương Bảo Hoà
- Từ Thịnh: Trương Hiểu Minh
- Phàn thị: Cái Khắc
- Bào Long: Tiết Văn Thành
- Triệu Phạm: Lý Bảo Hoa
- Phan Phụng: Lưu Hoa
- Hàn Huyền: Hoàng Tiểu Lực
- Ngô quốc thái: Lâm Mặc Dư, Du Nhược Quyên
- Bàng Thống: Chúc Sĩ Bân, Kim Thư Quý
- Pháp Chính: Thời Lai Quần, Trương Dân Phủ
- Mã Lương: Vương Hiển Hoà, Lý Bình
- Trương Nhiệm: Chu Trung Hoà
- Lưu Quý: Lưu Tông Nhân
- Tào Phi: Dương Tuấn Dũng
- Chu Thương: Lưu Nhuận Thành
- Quan Bình: Đinh Chí Dũng, Trần Binh
- Lã Mông: Sơ Quốc Lương, Quách Mạt Lãng
- Trương Cáp: Vương Hoá Lam, Hình Quốc Châu
- Tào Hồng: Vương Kiệt
- Nghiêm Nhan: Vương Văn Hữu, Lâm Trung Tất
- Hàn Hạo: Dương Tử Bân
- Lưu Phong: Triệu Chấn Bình
- Hạ Hầu Uyên: Tiền Ngọc Lâm
- Hạ Hầu Thượng: Tiêu Ngọc Thành
- Trần Thức: Trương Thế Quân, Trần Đức Bảo
- Lục Tốn: Cao Phi
- Giả Hủ: Lý Tự Lương, Từ Vĩnh Lượng
- Vương Phủ: Trì Trọng Căn
- Tào Nhân: Hứa Đức Sơn
- Mạnh Hoạch: Hồ Chiến Lợi
- Chúc Dung phu nhân: Lý Vân Quyên
- Lưu Thiện: Lý Thiết, Lỗ Kế Tiên
- Mã Tốc: Trương Trị Trung
- Vương Bình: Thôi Đại
- Phí Huy: Lý Hoằng
- Mã Đại: Lý Kiến Bình, Trần Quan Hân
- Đổng Trà Na: Tần Bảo Lâm
- A Hội Nam: Đỗ Văn Lộc
- Mạnh Ưu: Lý Đông Quả
- Tưởng Uyển: Lưu Hoằng Khôn
- Quách Hoài: Thường Ngọc Bình, Tôn Khải Thành
- Mạnh Đạt: Trương Nam
- Lý Phong: Vương Cường, Trương Tích Dân
- Tào Chân: Trịnh Cường
- Chung Do: Lưu Canh
- Cao Tường: Viên Lợi Kiên
- Khương Duy: Trương Thiên Thư, Phàn Chí Khởi
- Quan Hưng: Lý Uy
- Đặng Chi: Lý Chí Nghị
- Trương Dực: Tề Văn Cường
- Tần Lương: Trần Thường Long
- Hạ Hầu Bá: Thạch Thiên Sinh, Thẩm Song Tồn
- Hạ Hầu Mậu: Vương Cơ Minh
- Dương Nghi: Mạnh Hiến Lễ
- Điền Tứ: Vương Thiết Quân
- Lý Phúc: Lý Bảo An
- Vương Thao: Trịnh Đại Bằng
- Trần Thái: Lưu Anh Lỗ
- Tào Phương: An Chí Ý
- Hạ Hầu Huyền: Hác Dược Quốc
- Trương Tập: Doãn Hoa Sinh
- Giả Sung: Hàn Tân Dân
- Chung Hội: Quản Việt
- Đặng Ngải: Vương Hồng Quang
- Đặng Trung: Ngô Văn Khánh
- Gia Cát Khác: Hà Băng
- Khước Chính: Hồng Hy Mại
- Sư Mộ: Trịnh Tự
- Gia Cát Chiêm: Tô Tùng Sơn
- Tiều Chu: Vương Phượng Văn
- Lưu Kham: Trần Húc
- Thiệu Đễ: Vương Ưng
- Vương Túc: Nghiêm Yến Sinh
- Tào Hoán: Uông Hàm
- Khâu Kiến: Triệu Phi Ngọc
- Hồ Liệt: Tưởng Tuý Hiệp
- Hồ Uyên: Tề Kiện Ba
- Tư Mã Viêm: Hàn Thanh
- Khổng Dung: Trịnh Dung
- Vương Kinh: Trương Hồng Anh
- Nga Hà Thiêu Qua: Trương Húc Đĩnh
- Ngô áp ngục: Hồng Tông Nghĩa
- Dương Tùng: Lưu Kiến Vi
- Bàng Đức: Trương Nguyên Bằng
- Bào Trung: Lưu Thiếu Xuân
- Tào Thuần: Trì Trọng Căn
- Triệu Luỹ: Hàn Tân Dân
- Trương Ôn: Vương Mẫn Chi
- Vua Khương Mê Đương: Trương Húc Đĩnh
- Trương Lỗ: Mã Ngọc Lương
- Phạm Cương: Nguỵ Đức Sơn
- Mẹ Khương Duy: Trương Đăng Kiều
- Vợ Hoàng Trung: Kiều Sâm
- Hàn Phúc: Vu Vinh Quang
- Thôi phu nhân: Tráng Lệ
- Sư Úc: Cơ Sùng Cung
- Hoa Đà: Vương Trung Tín
- Tần Bật: Vương Trung Tín
- Đào Khiêm: Trương Đồng
- Lưu Biểu: Trương Đạt
- Nhan Lương: Tạ Gia Khởi
- Quách Đồ: Quách Thọ Dương
- Đổng Thừa: Lưu Long
- Hán Hiến Đế: Tô Khả, Bào Đại Chí
- Hà Tiến: Trương Phúc Nguyên
- Cố Ung: Lý Yến Bình
- Trình Bỉnh: Đổng Cửu Như
- Lục Tích: Triệu Phi Ngọc
- Ngu Phiên: Sở Kiến Phú
- Nghiêm Tuấn: Lý Đàm
- Tiết Tống: Vương Ưng
- Hàn Đương: Chu Quân
- Kiều Quốc lão: Giang Kim
- Tôn Hưu: Phan Việt Minh
- Đoá Tư đại vương: Lưu Hách
- Mạnh Tiết: Lý Duyên Khôi
- Dương Phong: Tư Canh Điền
- Hoàng Hạo: Tằng Cách
- Ngô Ban: Lý Thế Tài
- Mã Trung: Trương Hạo
- Trương Tùng: Trương Cự
- Lý Khôi: Vương Chí Cường
- Hứa Tĩnh: Trương Cần
- Y Tịch: Lưu Long Tân, Vương Huy
- Trương Bào: Trì Quốc Đống
- Hoàng Thừa Ngạn: Vương Hồng Vũ
- Gia Cát Quân: Thạch Nghê
- Lưu Chương: Lương Chấn Á
- Tôn Thượng Hương: Triệu Việt
- Thành Tế: Trương Bình
- Tô Việt: Hứa Hoằng Đạt
- Vương Ấu Đồng: Hứa Doãn
- Hoàn Phạm: Văn Hào
- Lý Thắng: Dương Ngải Phu
- Tưởng Tế: Lưu Nghĩa
- Phí Diệu: Tề Văn Cường
- Hác Chiêu: Lý Thế Tài
- Tôn Lễ: Dương Quân
- Vương Lãng: Đổng Ký
- Mã Tuân: Tần Bảo Lâm
- Dương Lăng: Cao Tiểu Bảo
- Thôi Lượng: Lý Tùng Kiều
- Trương Đương: Chu Đức Chương
- Tần Kỳ: Lưu Lập Vĩ
- Hoa Hâm: Tống Qua
- Trần Quần: Chương Thế Quân
- Khoái Việt: Mã Cát Xuân
- Tư Mã Vọng: Lã Tỏa Sâm
- Mao Giới: Chu Huệ Lâm
- Nhạc Tiến: Thẩm Long
- Điển Vi: Trương Giáp Điền
- Trương Hổ: Điền Dã
- Hạ Hầu Kiệt: Dương Lập Tân
- Tào Hy: Trì Trọng Căn
- Tào Huấn: Tôn Chấn Tài
- Tào Sảng: Khang Minh
- Tào Mao: Cơ Thần Mục
- Tào Thực: Vương Lương Ba
Tập phim
Sản xuất
Một trong những đạo diễn của Tam quốc diễn nghĩa là Vương Phù Lâm, người cũng chỉ đạo bộ phim chuyển thể từ Hồng lâu mộng, một trong Tứ đại danh tác. Đạo diễn Thái Hiểu Tình, nổi tiếng với các phim chính kịch như Tam gia thân, Sa đà tuế nguyệt, và Cô nương Trung Quốc, chưa từng làm phim cổ trang. Ông chia sẻ: 'Nếu bạn cho rằng mình không thể làm những điều chưa từng thử, thì bạn sẽ chẳng làm được gì cả.'
Để quay phim, Quân đội Giải phóng Nhân dân đã huy động dân binh vào vai lính, cùng với 400.000 nhân viên xây dựng hai phim trường lớn - Vô Tích và Trác Châu. Đạo diễn Thái Hiểu Tình, chịu ảnh hưởng từ các phim Liên Xô, chia sẻ: 'Tôi xem Chiến tranh và hòa bình và ghen tỵ vì cảnh quay hoành tráng của họ. Để có những cảnh quay như vậy, tôi cần một cơ sở tốt.' Tam quốc diễn nghĩa tiêu tốn 170 triệu Nhân dân tệ, trở thành phim truyền hình đắt đỏ nhất Trung Quốc. Trước năm 1994, hầu hết các phim Trung Quốc đều lấy bối cảnh nhà Thanh. Gần 100 triệu Nhân dân tệ dùng để xây dựng phim trường, 70 triệu Nhân dân tệ cho ghi hình. Hà Bảo Thông phụ trách thiết kế hiện trường. Hai phim trường lớn nhất Trung Quốc được xây dựng tại Trác Châu và Vô Tích, mỗi trường rộng 1.200 mét vuông. Tổng chi phí của hai phim trường khoảng 50 triệu Nhân dân tệ; 'Cung điện Võ Vương', 'Thuỷ Trại Trấn', và 'Chùa Cam Lộ' tại Vô Tích trị giá hơn 100 triệu Nhân dân tệ; 'Tường thành nhà Hán', 'Nhai đạo', và 'Đổng Tước Đài' tại Trác Châu khoảng 30 triệu Nhân dân tệ; hơn 1.000 bộ trang phục và 30.000 bộ đạo cụ có giá 12 triệu Nhân dân tệ. Hơn 120 phương tiện và 100.000 đạo cụ được huy động.
Tam quốc diễn nghĩa nổi bật với ba trận chiến lịch sử lớn: Trận Quan Độ, Trận Xích Bích và Trận Di Lăng. Để tái hiện ba trận đánh này, nhiều mô hình được sử dụng. Trận Quan Độ, ghi hình tháng 6 năm 1992, tiêu tốn 400.000 Nhân dân tệ cho binh lực. Để quay Trận Xích Bích, đội ngũ nghệ thuật kỹ xảo đã tạo ra 14 tàu chiến mô hình, 150 lều quân sự, 10 cổng và hình rơm theo tỷ lệ 8:1 hoặc 12:1. Các phân cảnh băng Khăn vàng yêu cầu ê-kíp quay ở Thiên Mạc, Diên Khánh. Đạo diễn Thái Hiểu Tình chia sẻ: 'Việc chọn bối cảnh tốn thời gian, cần nơi hoang vắng, không có cột điện thoại, và phải phù hợp với nghệ thuật của tác phẩm.'
Thiết kế trang phục
Các nhà thiết kế trang phục đã thực hiện nghiên cứu tỉ mỉ để phù hợp với từng thời kỳ. Ví dụ, Lưu Bị, Quan Vũ và Trương Phi ban đầu chỉ là dân thường. Khi Lưu Bị trở thành chủ công, còn Quan Vũ và Trương Phi trở thành tướng, trang phục của họ cũng được thay đổi theo từng giai đoạn.
Tuyển vai
Tôn Ngạn Quân, với làn da trắng, muốn đóng vai Tào Tháo nhưng đạo diễn thấy anh phù hợp hơn với vai Lưu Bị. Quyết định này chứng tỏ là chính xác khi Ngạn Quân thể hiện được hình ảnh chính trực, nhân từ của Lưu Bị. Lục Thụ Minh (Quan Vũ) và Lý Tĩnh Phi (Trương Phi) cũng được chọn vì ngoại hình phù hợp với nhân vật trong nguyên tác. Lục Thụ Minh thừa nhận rằng anh được chọn vì đôi mắt của mình giống huyền thoại Quan Vũ.
Quá trình thực hiện bộ phim gặp nhiều khó khăn và thiếu thốn. Nhiều diễn viên phải ăn ngủ ngay tại phim trường để hoàn thiện tác phẩm kịp thời. Các diễn viên chính như Tôn Ngạn Quân (Lưu Bị), Đường Quốc Cường (Gia Cát Lượng), Lục Thụ Minh (Quan Vũ) và Lý Tĩnh Phi (Trương Phi) chỉ nhận được 225 Nhân dân tệ mỗi tập, trong khi đạo diễn và nhà sản xuất cũng chỉ nhận 250 Nhân dân tệ mỗi tập.
Diễn viên quần chúng
Với nhiều cảnh chiến đấu, đoàn phim đã huy động một số lượng lớn binh lính để tham gia. Các đơn vị quân đội bao gồm quân đoàn 39811 của Quân đội Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, quân đoàn 52854 và 51056 của Quân khu Bắc Kinh, quân đoàn 83226, 83235 và 83422 của Quân khu Nam Kinh, và quân đoàn 77226 của Quân khu Thành Đô.
Nhạc phim
Nhạc phim của Tam quốc diễn nghĩa được sáng tác bởi Cốc Kiến Phân.
Tất cả các bản nhạc trong phim đều do Cốc Kiến Phân thực hiện.
STT | Nhan đề | Phổ lời | Thể hiện | Thời lượng |
---|---|---|---|---|
1. | "Nước Trường Giang chảy về đông" (滚滚长江东逝水) | Dương Thận | Dương Hồng Cơ | 3:01 |
2. | "Lịch sử đích thiên không" (历史的天空) | Vương Kiến | Mao A Mẫn | 3:11 |
3. | "Giá nhất bái" (这一拜) | Vương Kiến | Lưu Hoan | 3:24 |
4. | "Minh chủ cầu hiền hề tức bất tri ngô" (明主求贤兮却不知吾) | |||
5. | "Thất bộ thi" (七步诗) | Tào Thực | Lưu Hoan | 1:28 |
6. | "Trượng phu ca" (丈夫歌) | Lữ Kế Hồng | 1:35 | |
7. | "Nhất dạ bắc phong trại" (一夜北风寨) | La Quán Trung | ||
8. | "Điêu Thuyền dĩ tùy thanh phong khứ" (貂蝉已随清风去) | Vương Kiến | Mao A Mẫn | 5:19 |
9. | "Liệt hỏa hùng phong Xích Thố mã" (烈火雄风赤兔马) | Vương Kiến | Lữ Kế Hoành | |
10. | "Tráng sĩ công danh thượng vị thành" (壮士功名尚未成) | Châu Hiểu Bình | 2:23 | |
11. | "Giang thượng hành" (江上行) | Vương Kiến | Dương Hồng Cơ | 1:40 |
12. | "Nam Dương hữu ẩn cư" (南阳有隐居) | La Quán Trung | ||
13. | "Đương Dương thường chí thử tâm đan" (当阳常志此心丹) | Vương Kiến | ||
14. | "Hữu vi ca" (有为歌) | Vương Kiến | ||
15. | "Dân đắc bình an thiên hạ an" (民得平安天下安) | Vương Kiến | Thôi Nguyên Hạo | 3:33 |
16. | "Báo đầu hoàn nhãn hảo huynh đệ" (豹头环眼好兄弟) | Vương Kiến | Doãn Tương Kiệt | 2:01 |
17. | "Hán Thủy ngâm" (淯水吟) | Vương Kiến | Mao A Mẫn | 4:43 |
18. | "Đoản ca hành" (短歌行) | Tào Tháo | Dương Hồng Cơ | |
19. | "Khóc Gia Cát" (哭诸葛) | Vương Kiến | Lưu Hoan | 2:42 |
20. | "Thùy khẳng luận anh hùng" (谁肯论英雄) | Châu Hiểu Bình | 2:35 |
Phát sóng quốc tế
Sau khi Tam quốc diễn nghĩa ra mắt, Thái Lan và Nhật Bản đã mua bản quyền với mức giá lần lượt là 6.000 đô la và 15.000 đô la Mỹ cho mỗi tập. Hồng Kông và Đài Loan cũng chi tới 7.000 đô la và 9.000 đô la Mỹ để có quyền phát sóng bộ phim.
Đón nhận
Tam quốc diễn nghĩa đã trở thành một biểu tượng trong lịch sử truyền hình Trung Quốc. Bộ phim gây sốt khắp châu Á, đặc biệt là Đông Nam Á, nơi nó được yêu thích nồng nhiệt. Vào năm 2019, chương trình truyền hình Văn học và nghệ thuật Trung Quốc đã tổ chức một tập đặc biệt mang tên 'Chào đón tác phẩm truyền hình kinh điển Tam quốc diễn nghĩa 1994' trên CCTV, với sự tham gia của đạo diễn Vương Phù Lâm, Nhậm Đại Huệ, các diễn viên chính Bào Quốc An, Đường Quốc Cường, cùng nhiều diễn viên khác.
Giải thưởng
Năm | Giải thưởng | Hạng mục | Đối tượng đề cử | Kết quả | Nguồn |
---|---|---|---|---|---|
1995 | Giải Phi thiên lần thứ 15 | Phim truyền hình xuất sắc nhất | Tam quốc diễn nghĩa | Đoạt giải | |
Thành tựu nghệ thuật | Trung tâm sản xuất phim truyền hình Trung Quốc | Đoạt giải | |||
Nam diễn viên chính xuất sắc nhất | Bào Quốc An | Đoạt giải | |||
Giải Kim Ưng lần thứ 13 | Nam diễn viên chính xuất sắc | Đoạt giải | |||
Phim truyền hình dài tập xuất sắc nhất | Tam quốc diễn nghĩa | Đoạt giải |
Văn hóa mạng
Trong tập 69, đoạn đối thoại giữa Gia Cát Lượng (Đường Quốc Cường thủ vai) và Vương Lãng (Đổng Ký thủ vai) đã được các cư dân mạng chế lại thành nhiều video hài hước. Phần lớn là video động vật ma, với đa dạng thể loại như ca hát và hip hop. Hiện nay, số lượng video này trên trang web đã vượt quá một trăm. Thêm vào đó, trong tập 71, cảnh Gia Cát Lượng đánh đàn trên tháp rút lui khỏi quân địch (Không thành kế) thường được dựng thành tác phẩm âm thanh MAD.
Chú giải
Tham khảo thêm
- Phúc, Đỗ Gia (1994). 三國演義: 中央电视台八十集电视连续剧《三国演义》文学剧本 [Tam quốc diễn nghĩa: Kịch bản phim truyền hình 'Tam quốc diễn nghĩa' dài 80 tập của CCTV] (bằng tiếng Trung). Nhà xuất bản nhân dân Tứ Xuyên.
- Thái Toàn, Phan (1994). 84集电视剧三国演义诞生记 [Phim truyền hình 'Tam quốc diễn nghĩa' dài 84 tập] (bằng tiếng Trung). Nhà xuất bản cổ tịch Giang Tô. ISBN 7805195986.
Các liên kết bên ngoài
Giải Kim Ưng cho phim truyền hình Trung Quốc hay nhất | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
|