Tằm | |
---|---|
Con đực (trên) và cái (dưới) bắt đôi | |
Sâu tằm | |
Tình trạng bảo tồn
| |
Đã thuần hóa
| |
Phân loại khoa học | |
Vực: | Eukaryota |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Arthropoda |
Lớp: | Insecta |
Bộ: | Lepidoptera |
Họ: | Bombycidae |
Chi: | Bombyx |
Loài: | B. mori
|
Danh pháp hai phần | |
Bombyx mori (Linnaeus, 1758) | |
Các đồng nghĩa | |
|
Tằm là ấu trùng của loài bướm tằm đã được thuần hóa có tên khoa học là Bombyx mori (Latin: 'sâu tằm của cây dâu tằm'). Nó là loài côn trùng sinh tơ có giá trị kinh tế quan trọng. Tằm ăn lá dâu tằm trắng, nhưng nó cũng có thể ăn lá của bất kỳ cây nào thuộc chi dâu tằm (như Morus rubra hay Morus negra) cũng như Osage Orange. Nó hoàn toàn phụ thuộc vào con người và không có mặt trong tự nhiên hoang dã. Nghề nuôi tằm lấy tơ tằm thô đã được bắt đầu cách đây ít nhất 5.000 năm ở Trung Quốc, từ Trung Quốc nó được mang đến các nước như Hàn Quốc và Nhật Bản, và sau đó đến Ấn Độ và phương Tây.
Đây là loài được thuần hóa từ loài hoang dã Bombyx mandarina phân bố từ bắc Ấn Độ đến Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản và các vùng viễn đông của Nga. Loài thuần hóa có nguồn gốc từ Trung Quốc hơn là Nhật Bản hay Hàn Quốc. Người ta không chắc rằng loài này được thuần hóa trước thời kỳ Đồ đá mới. Mãi cho đến sau khi có các công cụ được dùng để sản xuất tơ với số lượng lớn mới được phát triển. Loài thuần hóa B. mori và hoang dã B. mandarina vẫn có thể sinh sản và lai tạo.
Các bộ gen đầy đủ của tằm đã được International Silkworm Genome Consortium xuất bản năm 2008.
Kén
Tơ tằm được sản xuất thành sợi tơ thô có chiều dài từ 300 đến 900 mét cho mỗi kén. Sợi tơ này rất mịn và bóng, có đường kính khoảng 10 micromet. Mỗi lần thu hoạch có thể đạt được từ 2.000 đến 3.000 kén và tương đương với 454 gram tơ. Toàn cầu sản xuất khoảng 30 ngàn tấn tơ (70 triệu cân), đòi hỏi khoảng 4 triệu tấn (10 tỉ cân) lá dâu tằm.
Theo E. L. Palmer, một cân tơ (0,453 kg) có thể sản xuất một sợi chỉ tơ dài khoảng 1600 km. Sản lượng tơ trên thế giới tương đương với 70 tỉ dặm chỉ tơ. Tơ thường được xử lý để loại bỏ sáp tự nhiên như sericin, một lớp bảo vệ hòa tan trong nước và hóa cứng khi tiếp xúc với không khí. Đôi khi, tơ cũng được nhuộm màu.
Thư viện ảnh
- Lịch sử của ngành công nghiệp lụa tơ tằm
- Con đường của ngành công nghiệp lụa tơ tằm
- Nghề nuôi tằm
Chú thích
- Kelly, Henrietta Aiken (1903). Văn hóa của tằm dâu. Washington DC: U.S. Department of Agriculture, Government Printing Office. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2012.
- Grimaldi, David A.; Engel, Michael S. (2005). Phát triển của Côn trùng. Cambridge University Press. ISBN 978-0-521-82149-0.
- Johnson, Sylvia (1989). Tằm dâu. Lerner Publications. ISBN 978-0-8225-9557-1.
- Scoble, M. J. (1995). Côn trùng bướm: Hình thái, Chức năng và Đa dạng. Princeton University Press. ISBN 978-0-19-854952-9.
- Yoshitake, N. (1968). “Khía cạnh phát sinh học về nguồn gốc của chủng tằm Nhật, Bombyx mori L.”. Tạp chí Khoa học Lụa của Nhật Bản. 37: 83–87.
- Trevisan, Adrian. “Tơ tằm: Một kiến trúc tự nhiên của tơ tằm”. Sense of Nature. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 5 năm 2012.
- Trang thông tin về tằm dâu cho sinh viên
- WormSpit, một trang web về tằm dâu, bướm tơ và lụa
- Thông tin về tằm dâu dành cho giáo viên với nhiều hình ảnh
- SilkBase Cơ sở dữ liệu cDNA đầy đủ của tằm dâu
- Ảnh vòng đời của tằm dâu
- Hướng dẫn dự án khoa học tằm dâu cho trường học
- Vật nuôi tằm dâu - một số suy nghĩ cơ bản