Tân Hiệp
|
|||
---|---|---|---|
Huyện | |||
Huyện Tân Hiệp | |||
Hành chính | |||
Quốc gia | Việt Nam | ||
Vùng | Đồng bằng sông Cửu Long | ||
Tỉnh | Kiên Giang | ||
Huyện lỵ | Thị trấn Tân Hiệp | ||
Trụ sở UBND | Quốc lộ 80, khu phố Kinh 9, thị trấn Tân Hiệp | ||
Phân chia hành chính | 1 thị trấn, 10 xã | ||
Thành lập | 1950 | ||
Địa lý | |||
Tọa độ: | |||
| |||
Diện tích | 422,88 km² | ||
Dân số (2020) | |||
Tổng cộng | 125.858 người | ||
Thành thị | 18.102 người (14%) | ||
Nông thôn | 107.756 người (86%) | ||
Mật độ | 298 người/km² | ||
Dân tộc | Kinh, Hoa, Khmer | ||
Khác | |||
Mã hành chính | 904 | ||
Biển số xe | 68-T1 | ||
Website | tanhiep | ||
Tân Hiệp là một huyện thuộc tỉnh Kiên Giang, Việt Nam.
Vị trí địa lý
Huyện Tân Hiệp nằm ở phía đông tỉnh Kiên Giang, với vị trí địa lý cụ thể như sau:
- Phía đông giáp huyện Cờ Đỏ và huyện Vĩnh Thạnh thuộc thành phố Cần Thơ
- Phía tây giáp huyện Châu Thành, huyện Hòn Đất và thành phố Rạch Giá
- Phía nam giáp huyện Giồng Riềng
- Phía bắc giáp huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang
Huyện Tân Hiệp có diện tích 422,88 km², dân số năm 2020 là 125.858 người, mật độ dân số đạt 298 người/km².
Đây là địa phương có tuyến đường cao tốc Lộ Tẻ – Rạch Sỏi đi qua, hiện đang được khai thác.
Quản lý hành chính
Huyện Tân Hiệp gồm 11 đơn vị hành chính cấp xã, gồm thị trấn Tân Hiệp (huyện lỵ) và 10 xã: Tân An, Tân Hiệp A, Tân Hiệp B, Tân Hòa, Tân Hội, Tân Thành, Thạnh Đông, Thạnh Đông A, Thạnh Đông B, Thạnh Trị.
Đơn vị hành chính cấp xã | Thị trấn
Tân Hiệp |
Xã
Tân An |
Xã
Tân Hiệp A |
Xã
Tân Hiệp B |
Xã
Tân Hòa |
Xã
Tân Hội |
Xã
Tân Thành |
Xã
Thạnh Đông |
Xã
Thạnh Đông A |
Xã
Thạnh Đông B |
Xã
Thạnh Trị |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Diện tích (km²) | 31,98 | 34,99 | 40,17 | 34,01 | 34,96 | 44,45 | 31,88 | 51,54 | 46,66 | 29,08 | 43,15 |
Dân số (người) | 18.102 | 7.641 | 11.175 | 7.679 | 6.324 | 13.725 | 8.905 | 15.501 | 16.338 | 7.679 | 12.585 |
Mật độ dân số (người/km²) | 566 | 218 | 278 | 232 | 181 | 309 | 279 | 301 | 350 | 264 | 292 |
Số đơn vị hành chính | 10 khu phố | 5 ấp | 6 ấp | 6 ấp | 4 ấp | 9 ấp | 6 ấp | 8 ấp | 8 ấp | 4 ấp | 8 ấp |
Lịch sử
Trước năm 1975
Thời kỳ Pháp thuộc, ban đầu địa bàn huyện Tân Hiệp bao gồm làng Tân Hội, một phần làng Mong Thọ (thuộc quận Châu Thành) và một phần làng Thạnh Hòa (thuộc quận Giồng Riềng) lúc bấy giờ, đều thuộc tỉnh Rạch Giá. Sau đó, khoảng những năm 20 của thế kỷ XX, thực dân Pháp thành lập làng Tân Hiệp thuộc quận Châu Thành, tỉnh Rạch Giá bằng cách tách đất từ các làng Tân Hội và Mong Thọ. Sau đó, lại thành lập làng Thạnh Đông từ làng Thạnh Hòa.
Vào khoảng đầu những năm 50 của thế kỷ XX, chính quyền Quốc gia Việt Nam thân Pháp thành lập quận Tân Hiệp thuộc tỉnh Rạch Giá với các làng trực thuộc: Tân Hiệp, Tân Hội, Thạnh Đông. Quận được đặt tên theo làng Tân Hiệp, nơi có trụ sở quận. Năm 1954, đông đảo người dân miền Bắc, chủ yếu là theo đạo Thiên Chúa, di cư vào miền Nam và sinh sống ở đây cho đến ngày nay.
Sau năm 1956, các làng được gọi là làng xã. Năm 1957, chính quyền Việt Nam Cộng hòa đổi tên từ quận Tân Hiệp thành quận Kiên Tân thuộc tỉnh Kiên Giang. Trong đó, xã Tân Hiệp vẫn là nơi đặt trụ sở quận Kiên Tân.
Năm 1970, quận Kiên Tân có 5 xã: Giục Tượng, Mông Thọ, Tân Hiệp, Tân Hội, Thạnh Đông.
Tuy nhiên, chính quyền Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam và sau này là Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam lúc bấy giờ vẫn duy trì tên gọi vùng đất này là huyện Tân Hiệp thuộc tỉnh Rạch Giá như trước cho đến đầu năm 1976. Huyện Tân Hiệp khi ấy chỉ có 3 xã: Tân Hiệp, Tân Hội và Thạnh Đông.
Sau ngày 30 tháng 4 năm 1975, chính quyền quân quản Cộng hòa Miền Nam Việt Nam ban đầu vẫn giữ huyện Tân Hiệp thuộc tỉnh Rạch Giá như cũ cho đến đầu năm 1976.
Từ năm 1976 đến nay
Từ tháng 2 năm 1976, huyện Tân Hiệp thuộc tỉnh Kiên Giang, ban đầu bao gồm thị trấn Tân Hiệp và 5 xã: Tân Hiệp A, Tân Hiệp B, Tân Hội, Thạnh Đông A, Thạnh Đông B. Trụ sở huyện đặt tại thị trấn Tân Hiệp, được thành lập từ việc tách đất từ các xã Tân Hiệp và Thạnh Đông trước đó.
Ngày 18 tháng 3 năm 1997, Chính phủ ban hành Nghị định số 23-CP về việc:
- Thành lập xã Thạnh Trị trên cơ sở diện tích tự nhiên 4.117,56 ha và dân số 10.294 người từ xã Thạnh Đông A
- Thành lập xã Thạnh Đông với diện tích tự nhiên 5.438,06 ha và dân số 15.169 người từ xã Thạnh Đông B.
Ngày 14 tháng 11 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 84/2001/NĐ-CP về việc thành lập xã Tân Thành với diện tích tự nhiên 3.386,31 ha và dân số 10.443 người từ xã Tân Hội.
Ngày 8 tháng 1 năm 2004, Chính phủ ban hành Nghị định số 11/2004/NĐ-CP về việc thành lập xã Tân An với diện tích tự nhiên 3.415,50 ha và dân số 8.234 người từ xã Tân Hiệp A.
Cuối năm 2004, huyện Tân Hiệp bao gồm thị trấn Tân Hiệp và 9 xã: Tân Thành, Tân Hội, Tân An, Tân Hiệp B, Tân Hiệp, Thạnh Đông, Thạnh Đông A, Thạnh Đông B, Thạnh Trị.
Ngày 7 tháng 2 năm 2005, Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị định 15/2005/NĐ-CP điều chỉnh diện tích tự nhiên 434,71 ha và dân số 1.232 người từ xã Thạnh Đông và 2.671,19 ha diện tích tự nhiên và dân số 13.233 người từ xã Thạnh Đông B về quản lý của thị trấn Tân Hiệp.
Ngày 29 tháng 6 năm 2009, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 29/NQ-CP về việc thành lập xã Tân Hòa trên cơ sở điều chỉnh diện tích tự nhiên 24,87 ha và dân số 8.566 người từ xã Tân Hiệp B. Huyện Tân Hiệp có 1 thị trấn và 10 xã trực thuộc.