Key takeaways |
---|
Hai kiểu cung cấp đáp án phổ biến:
Quy trình làm bài đề xuất: Trước khi nghe: Áp dụng các phương pháp chuẩn bị trước khi nghe, bao gồm đọc qua đề thi, dự đoán paraphrase và dự đoán cách ra đề. Bước 1: Nghe đợi từ khoá của câu hỏi xuất hiện. Bước 2: Nghe và nhận diện motif:
Bước 3:
Bước 4:
Bước 5: Chọn đáp án đúng và tiếp tục câu hỏi tiếp theo. |
Xem lại: Cải thiện kỹ năng làm dạng bài Multiple Choice IELTS Listening Band 5.5 | P1: Prediction.
Các khái niệm cần được chú ý
Các từ khóa của câu hỏi
Keywords câu hỏi báo hiệu vùng thông tin giúp trả lời cho câu hỏi đã đến: Đây là những từ hoặc cụm từ quan trọng trong câu hỏi, thường là những từ mang thông tin chính giúp người nghe/đọc dự đoán hoặc nhận biết thông tin sắp được nêu ra trong bài nghe sẽ liên quan đến câu hỏi và giúp trả lời câu hỏi đó. Những keywords này giúp người học tập trung vào phần thông tin cần thiết để trả lời câu hỏi.
Ví dụ: 11 A survey found people's main concern about traffic in the area was
Trong câu này, những từ khoá của câu hỏi 11 bao gồm: main concern, traffic.
Thông tin chủ yếu
Thông tin chính là phần thông tin cốt lõi trong bài nghe giúp người học xác định đáp án đúng và loại bỏ đáp án sai. Thông tin chính hoặc là mang tất cả nội dung của đáp án đúng giúp xác định thông tin đi theo sau là đáp án đúng; hoặc thể hiện rõ ràng nội dung trái ngược với câu hỏi để khẳng định thông tin đi theo sau là đáp án nhiễu.
Ví dụ: Cũng trong câu 11 trên:
11 A survey found people's main concern about traffic in the area was A cuts to public transport. B poor maintenance of roads. C changes in the type of traffic. |
Thank you. Well, we now have the results of the survey carried out last month about traffic and road transport in the town. People were generally satisfied with the state of the roads (Key information → Deny B). There were one or two complaints about potholes which will be addressed, but a significant number of people complained about (Key information) the increasing number of heavy vehicles using our local roads (Confirm C) to avoid traffic elsewhere. We'd expected more complaints (key information) by commuters about the reduction in the train service (deny A), but it doesn't seem to have affected people too much.
Thông tin: People were generally satisfied with … là thông tin chính. Thông tin này trái ngược với thông tin trong câu hỏi “concern”. Nó cũng xác định rõ thông tin theo sau là đáp án nhiễu (sai). Tương tự, thông tin “we’d expected more complaints” là thông tin chính, cho biết thông tin theo sau sẽ là đáp án sai, bởi vì đây chỉ là “chúng tôi đã kỳ vọng”, và thực tế sự lựa chọn lại tiếp tục bị bác bỏ ở phía sau “it doesn't seem to have affected people too much”.
Ngược lại, thông tin “a significant number of people complained about” thể hiện thông tin mang tất cả nội dung của đáp án đúng cho câu hỏi “people's main concern about traffic”. Khẳng định thông tin theo sau sẽ là đáp án đúng.
Thông tin xác định đáp án chính xác (Xác nhận) và Thông tin giúp loại bỏ lựa chọn không đúng (Phủ định)
Thông tin xác định đáp án đúng (Confirm): Là thông tin xuất hiện sau khi đề bài đề cập đến một sự lựa chọn. Nó cung cấp chi tiết cụ thể và quyết định mà từ đó người học có thể quyết định được sự lựa chọn vừa nghe có phải là đáp án chính xác hay không. Thông tin này cung cấp tất cả nội dung cần thiết để xác định đây là lựa chọn đúng.
Thông tin giúp bác bỏ lựa chọn sai (Deny): Là thông tin xuất hiện sau khi đề bài đề cập đến một sự lựa chọn. Nó cung cấp thông tin cần thiết để giúp người học xác định phương án vừa nghe là không chính xác và loại trừ nó. Thông tin này thường xuất hiện dưới hình thức phủ định, bác bỏ hoặc cung cấp thông tin trái ngược với những gì được đề cập trong các lựa chọn sai, giúp người học loại bỏ các đáp án không phù hợp và hướng tới lựa chọn đúng.
Ví dụ, xét câu hỏi 13:
13 Plans for a pedestrian crossing have been postponed because A the Post Office has moved. B the proposed location is unsafe. C funding is not available at present. |
The plans to have a pedestrian crossing (key information) next to the Post Office have unfortunately had to be put on hold for the time being. We'd budgeted for this to be done this financial year (deny C), but then there were rumours that the Post Office was going to move (A), which would have meant there wasn't really a need for a crossing. Now they've confirmed that they're staying where they are (Deny A), but the Highways Department have told us that it would be dangerous (B) to have a pedestrian crossing where we'd originally planned (B) it as there's a bend in the road there. So that'll need some more thought (confirm B).
Trong đoạn bài nghe của câu hỏi này, đề bài đề cập đến sự lựa chọn A “the Post Office was going to move” nhưng sau đó cung cấp thông tin “they've confirmed that they're staying where they are” giúp xác định sự lựa chọn A là sai. Hay nói cách khác, đây là thông tin giúp bác bỏ lựa chọn sai.
Đề bài tiếp tục đề cấp đến lựa chọn B thông qua “it would be dangerous to have a pedestrian crossing where we'd originally planned”và sau đó cung cấp thông tin “that'll need some more thought” giúp xác định đây chính là lý do khiến kế hoạch vẽ vạch qua đường “Plans for a pedestrian crossing” bị hoãn lại “postponed”, và B là đáp án đúng. Nói cách khác, thông tin này là thông tin xác định đáp án B là đúng.
Minh họa ví dụ
(Trích Cambridge IELTS 16)
Q12 Which change will shortly be made to the cycle path next to the river? A It will be widened. B It will be extended. C It will be resurfaced. |
The cycle path (keyword câu hỏi) that runs alongside the river is very well used by both cyclists and pedestrians since the surface was improved (C) last year (thông tin bác bỏ lựa chọn C - vì câu hỏi nói về thay đổi sắp được thực hiện), but overtaking can be a problem so we're going to (thông tin chính - khẳng định đáp án đúng sắp đến) add a bit on the side to make it wider (A). At some stage, we'd like to extend the path (B) so that it goes all the way through the town, but that won't be happening in the immediate future (thông tin bác bỏ lựa chọn B - vì câu hỏi nói về thay đổi sắp được thực hiện).
Q14 On Station Road, notices have been erected A telling cyclists not to leave their bikes outside the station ticket office. B asking motorists to switch off engines when waiting at the level crossing. C warning pedestrians to leave enough time when crossing the railway line. |
On Station Road (keyword câu hỏi) near the station and level crossing, drivers can face quite long waits if the level crossing's closed, and we've now got signs up (thông tin chính - khẳng định đáp án đúng sắp đến vì nói đến những biển chú ý được dựng lên ‘erected’ của câu hỏi) requesting them not to leave their engines running at that time (B). This means pedestrians waiting on the pavement to cross the railway (C) line don't have to breathe in car fumes. We've had some problems with cyclists leaving their bikes chained to the railings outside the ticket office (A), but the station has agreed to provide bike racks there (thông tin bác bỏ lựa chọn A).
Chiến lược thực hiện
Nhóm 1 (MOTIF 1): đề bài sẽ đề cập thông tin chính trước, sau đó loại trừ đáp án nhiễu hoặc cung cấp đáp án đúng. Nếu thông tin chính là thông tin phủ định, đề bài sẽ tiếp tục nói về đáp án nhiễu (sai); nếu thông tin chính là thông tin khẳng định đáp án đúng, đề bài sẽ tiếp tục nói về đáp án đúng. Tại đây người học đưa ra lựa chọn của mình. Nói ngắn gọn, thông tin chính xuất hiện trước, đáp án xuất hiện sau. Các câu hỏi 11, 12, 14 thuộc vào motif ra đề này, thông tin chính xuất hiẹn trước và đáp án đúng theo sau. Để làm tốt những câu hỏi trong motif ra đề này, người học cần có khả năng nhận diện thông tin chính và nhận diện đáp án được nhắc đến.
Nhóm 2 (MOTIF 2): đề bài sẽ lần lượt đề cập từng sự lựa chọn, sau đó cung cấp thông tin xác nhận lựa chọn đúng (confirm) hoặc thông tin bác bỏ lựa chọn sai (deny) cho thí sinh. Có thể, đề bài đề cập lựa chọn C, sau đó bác bỏ lựa chọn này; sau đó đề bài đề cập lựa chọn A, sau đó bác bỏ lựa chọn này; cuối cùng đề bài đề cập lựa chọn B, sau đó xác nhận lựa chọn này là đáp án đúng. Nói ngắn gọn, sự lựa chọn được đề cập trước, sau đó tới thông tin khẳng định đáp án. Câu hỏi 13 thuộc vào motif 2 này, đề cập đến một lựa chọn trước sau đó cung cấp thông tin giúp xác định đây là đáp án đúng. Để làm tốt những câu hỏi trong motif ra đề này, người học cần có khả năng nhận diện sự lựa chọn được đề cập đến và nhận diện thông tin đi kèm để biết thông tin đó xác nhận đáp án đúng hay loại đi đáp án sai.
Dưới đây là phương pháp làm bài mà tác giả xây dựng để giúp giải quyết dạng bài này.
Trước khi nghe: Áp dụng các phương pháp chuẩn bị trước khi nghe, bao gồm đọc qua đề thi, dự đoán paraphrase và dự đoán cách ra đề.
Bước 1: Nghe đợi từ khoá của câu hỏi xuất hiện, từ khóa này báo hiệu vùng thông tin chứa đáp án cho câu hỏi đã đến. Bài nghe thường đề cập đến từ khoá này một cách rõ ràng, ít thay đổi, để người nghe nhận diện được đúng vùng chứa đáp án của từng câu hỏi.
Bước 2: Khi từ khoá của câu hỏi xuất hiện, người nghe tập trung nghe hiểu nội dung và xác định thông tin nghe được. Xác định thông tin nghe được là nhận diện nó thành một trong hai trường hợp sau:
Bài nghe đề cập đến thông tin chính của câu hỏi.
Bài nghe đề cập đến một sự lựa chọn.
Bước 3:
Nếu bài nghe đề cập đến thông tin chính của câu hỏi, xác định xem đây là thông tin chính báo hiệu đáp án đúng: chứa toàn bộ nội dung câu hỏi hay báo hiệu đáp án sai -chứa thông tin trái ngược với câu hỏi.
Nếu bài nghe đề cập đến một sự lựa chọn. Xác định sự lựa chọn nào, A hoặc B hoặc C, đang được đề cập.
Thường thì bước 3 sẽ diễn ra ngay lập tức sau bước 2
Bước 4:
Theo dạng 1, nếu thông tin chính xuất hiện, sau khi xác định ngay đó là thông tin chính khẳng định đáp án đúng hay báo hiệu đáp án nhiễu:
Nếu thông tin chính là thông tin khẳng định đáp án đúng, nghe nhận diện đáp án đúng được đề cập và chọn đáp án đúng. Nếu không thể lập tức nhận diện được bài nghe nói đến lựa chọn nào, nhanh chóng ghi chú lại thông tin nghe được.
Nếu thông tin chính là thông tin bác bỏ đáp án nhiễu, nghe nhận diện đáp án nhiễu được đề cập và loại trừ đáp án đó và quay lại bước 2.
Theo dạng 2, nếu một sự lựa chọn (option) được đề cập, sau khi xác định chính xác đó là option nào, nghe thông tin tiếp theo xem là xác định đáp án đúng (Confirm) hoặc thông tin xác định đáp án sai (Deny) được cung cấp.
Nếu sự lựa chọn vừa được đề cập được xác nhận là đúng, lựa chọn đáp án đó.
Nếu sự lựa chọn vừa được đề cập được xác nhận là sai (bị bác bỏ), loại trừ đáp án nhiễu đó và quay trở lại bước 2.
Nếu sự lựa chọn vừa được đề cập không được xác nhận là đúng hay bị bác bỏ, cũng loại trừ đáp án nhiễu đó và quay trở lại bước 2.
Bước 5: Chọn đáp án đúng và tiếp tục câu hỏi tiếp theo.
Ứng dụng thực tế
(Trích Cambridge IELTS 15)
Matthews Island Holidays
11 According to the speaker, the company A has been in business for longer than most of its competitors. B arranges holidays to more destinations than its competitors. C has more customers than its competitors. |
Good morning. My name's Erica Matthews, and I'm the owner of Matthews Island Holidays, a company set up by my parents. Thank you for coming to this presentation, in which I hope to interest you in what we have to offer. We're a small, family-run company (Keywords từ câu hỏi ‘the company’), and we believe in the importance of the personal touch, so we don't aim to (deny) compete with other companies on the number of customers (deny C). What we do is build on our many years' experience (A) more than almost any other rail holiday company (confirm A) to ensure we provide perfect holidays in a small number of destinations (deny B), which we've got to know extremely well.
Trước khi nghe: Đọc đề và các sự lựa chọn, gạch chân các từ khoá.
Bước 1: Nghe và đợi từ khoá của câu hỏi xuất hiện. Bài nghe bắt đầu và báo hiệu vùng thông tin cho câu 11 xuất hiện với “We're a small, family-run company” tương ứng với từ khoá “the company” trên câu hỏi 11.
Bước 2: Nghe và xác định một trong hai motifs, thông tin chính hoặc sự lựa chọn. Bài nghe sử dụng thông tin chính “we don’t aim to” để báo hiệu đáp án nhiễu sắp xuất hiện.
Bước 3: Xác định kiểu của thông tin chính là kiểu thông tin chính báo hiệu đáp án nhiễu.
Bước 4: Nghe và loại trừ. Bài nghe sử dụng “compete with other companies on the number of customers”, vậy lựa chọn được đề cập là C “compete on the number of customers” là đáp án nhiễu (motif 1). Gạch bỏ lựa chọn này và quay trở lại bước 2.
Bước 2: Bài nghe tiếp tục với “What we do is build on our many years' experience”, nhắc tới kinh nghiệm, cũng là sự lựa chọn A “has been in business”.
Bước 3: Xác định lựa chọn A được đề cập
Bước 4: Xác định tính chính xác của lựa chọn A. Thông tin tiếp theo “more than almost any other rail holiday company” xác nhận lựa chọn A là lựa chọn đúng.
Bước 5: Chọn A là đáp án.
Bài nghe tiếp tục đề cập đến lựa chọn B và bác bỏ nó “we provide perfect holidays in a small number of destinations“, tuy nhiên điều này không thay đổi đáp án đã chọn.
12 Where can customers meet the tour manager before travelling to the Isle of Man? A Liverpool B Heysham C Luton |
I'll start with our six-day Isle of Man holiday. This is a fascinating island in the Irish Sea, with Wales to the south, England to the east, Scotland to the north and Northern Ireland to the west. Our holiday starts in Heysham, where your tour manager will meet you, then you'll travel by ferry to the Isle of Man. Some people prefer to fly from Luton instead, and another popular option is to go by train to Liverpool and take a ferry from there.
Trước khi nghe: Đọc đề và các sự lựa chọn, gạch chân các từ khoá. Trong câu hỏi này, các từ khoá quan trọng là "customers", "meet", "tour manager", và "travelling to the Isle of Man". Những từ này giúp chúng ta xác định thông tin cần tìm trong bài nghe liên quan đến địa điểm gặp gỡ tour manager trước khi khởi hành.
Bước 1: Nghe và đợi từ khoá của câu hỏi xuất hiện. Khi bài nghe nêu về "Our holiday starts …", từ khoá này báo hiệu thông tin về chuyến đi sắp xuất hiện.
Bước 2: Thông tin đầu tiên xuất hiẹn ở đây là "Our holiday starts in Heysham,” vậy xác định đây là motif 2, bài nghe đề cập đến một sự lựa chọn,
Bước 3: Xác nhận bài nghe đề cập đến lựa chọn B.
Bước 4: Nghe và xác định thông tin xác định đáp án đúng. Bài nghe tiếp tục với “where your tour manager will meet you". Điều này cung cấp thông tin rằng địa điểm gặp gỡ tour manager là tại Heysham. Điều này xác nhận Heysham (B) là đáp án đúng.
Bước 5: Chọn B làm đáp án.
Bài nghe cung cấp thêm thông tin về các lựa chọn khác như "Some people prefer to fly from Luton instead" và "another popular option is to go by train to Liverpool and take a ferry from there". Mặc dù Luton và Liverpool được nhắc đến như những lựa chọn đi lại, không có thông tin nào nói rằng tour manager sẽ gặp khách hàng ở hai địa điểm này trước khi khởi hành. Do đó, thông tin này giúp chúng ta loại trừ các lựa chọn A (Liverpool) và C (Luton), từ đó một lần nữa giúp khẳng định B (Heysham) là đáp án đúng.
13 How many lunches are included in the price of the holiday? A three B four C five |
You have five nights in the hotel, and the price covers five breakfasts and dinners, and lunch on the three days when there are organised trips: day four is free, and most people have lunch in a café or restaurant in Douglas.
Trước khi nghe: Đọc đề và các sự lựa chọn, gạch chân các từ khoá. Câu hỏi này xoay quanh "lunches", "included in the price of the holiday", và "organised trips". Những từ khoá này hướng dẫn chúng ta tìm kiếm thông tin về số bữa trưa được bao gồm trong giá của kỳ nghỉ.
Bước 1: Nghe và đợi từ khoá của câu hỏi xuất hiện. Thông tin "You have five nights in the hotel, and the price covers …" chứa từ khoá liên quan đến "lunches" và "included in the price" của câu hỏi 13, báo hiệu vùng thông tin cho câu 13 đã đến.
Bước 2: Nghe và xác định thông tin. Phần thông tin “five breakfasts and dinners” có chứa sự lựa chọn B và C nhưng chưa có thông tin quan trọng “lunch” xuất hiện. Phần thông tin tiếp theo "and lunch” thể hiện thông tin chính của câu hỏi. Đây là motif số 1.
Bước 3: Có thể đáp án đúng sắp đến vì không thấy thông tin bác bỏ.
Bước 4: Thông tin theo sau là “on the three days when there are organised trips". Nó cung cấp thông tin về số lượng bữa trưa được bao gồm, đó là ba. Điều này chính xác làm cho lựa chọn A ("three") trở thành đáp án đúng.
Bước 5: Chọn A làm đáp án đúng.
14 Customers have to pay extra for A guaranteeing themselves a larger room. B booking at short notice. C transferring to another date. |
The price of the holiday includes the ferry to the Isle of Man, all travel on the island, the hotel, and the meals I've mentioned. Incidentally, we try to make booking our holidays as simple and fair as possible, so unlike with many companies, the price is the same whether you book six months in advance or at the last minute, and there's no supplement for single rooms hotels. If you make a booking then need to change the start date, for example because of illness, you're welcome to change to an alternative date or a different tour, for a small administrative fee.
Trước khi nghe: Đọc đề và các sự lựa chọn, gạch chân các từ khoá. âu hỏi yêu cầu tìm ra phí tổn phải trả thêm cho "guaranteeing themselves a larger room", "booking at short notice", hoặc "transferring to another date".
Bước 1: Nghe và đợi từ khoá của câu hỏi xuất hiện. Thông tin "The price of the holiday includes" chứa từ khoá liên quan đến câu hỏi 14 “Customers - pay extra”, báo hiệu vùng chứa thông tin câu 14 đã đến.
Bước 2: Nghe và xác định thông tin. Thông tin “the price is the same” báo hiệu các thông tin tiếp theo là đáp án nhiễu. Đây là motif 1.
Bước 3: Xác định đáp án nhiễu và quay lại bước 2. Thông tin “whether you book six months in advance or at the last minute” nói đến việc đặt trước hay đặt gấp cũng trả cùng giá tiền, đây là nói đến lựa chọn B. Vậy xác định B là đáp án nhiễu, gạch bỏ B và quay lại bước 2.
Bước 2: Nghe và xác định thông tin. Thông tin “If you make a booking then need to change the start date” là lựa chọn C. Đây là motif 2.
Bước 3: Xác định sự lựa chọn được đề cập là lựa chọn C.
Bước 4: Nghe và xác định thông tin giúp bác bỏ hoặc xác nhận lựa chọn C. Thông tin trên xác định rằng việc "transferring to another date" yêu cầu một khoản phí “you're welcome to change to an alternative date or a different tour, for a small administrative fee.” , làm cho lựa chọn C ("transferring to another date") trở thành đáp án đúng.
Bước 5: Chọn C làm đáp án.
Một cách hiểu khác cho phương pháp làm bài này là tách 2 motif ra thành tổng cộng 5 trường hợp như sau:
Trong cách hiểu này, có thể xem người học đã gộp bước 2 và bước 3 lại với nhau, khi xác định thông tin chính thì lập tức xác định luôn là thông tin chính báo hiệu đáp án nhiễu (sai) (#1) hay thông tin chính báo hiệu đáp án đúng (#2), hay khi thông tin nghe được là một sự lựa chọn thì là lựa chọn A (#3), B (#4) hay C (#5). 5 trường hợp này tiếp tục được đánh giá và xác định trước khi tới được bước cuối cùng là chọn đáp án.
Bây giờ, người học hãy thử ứng dụng phương pháp làm bài này (dù là kiểu 1 hay kiểu 2) vào việc giải các đề thi Listening trong các đề nghe dạng trắc nghiệm và đánh giá kết quả làm bài của mình. Cũng cần lưu ý rằng, việc biết phương pháp chỉ giúp người học làm bài tự tin và tối ưu hoá kết quả cho họ, vốn từ, ngữ pháp và kỹ năng nghe vẫn đóng vai trò thiết yếu trong việc làm tốt các câu hỏi dạng bài trắc nghiệm này.
Tóm tắt
Trích dẫn
IELTS 15 Academic Student's Book with Answers with Audio with Resource Bank: Authentic Practice Tests. Cambridge English, 2020.
IELTS 16 Academic Student's Book with Answers with Audio with Resource Bank. Cambridge English, 2021.
'What Is Conceptual Learning? | Conceptual Learning.' Blogs on Education Industry | Teachmint, 23 Feb. 2023, blog.teachmint.com/what-is-conceptual-learning/.