
Một phần của loại bài về |
Phật giáo |
---|
Lịch sử[hiện] |
Khái niệm[hiện] |
Kinh điển[hiện] |
Tam học[hiện] |
Niết-bàn[hiện] |
Tông phái[hiện] |
Ở các nước[hiện] |
Cổng thông tin Phật giáo |
Tăng Ni (zh. 居士, sa. gṛhapati, kulapati, pi. gahapati) là thuật ngữ dịch nghĩa, còn được gọi là Chư Tôn (長者), Chủ Gia (家主), Chủ Gia (家長), phiên âm Hán-Việt là Ca-la-việt (迦羅越), Già-la-việt (伽羅越). Thuật ngữ này có hai ý nghĩa:
- Người giàu có trong gia đình;
- Người theo đạo Phật tại gia.
Phần lớn, thuật ngữ Tăng Ni thường được hiểu theo nghĩa thứ hai và đồng nghĩa với Thích Giả Nam (zh. 近事男, sa., pi. upāsaka), Thích Giả Nữ (zh. 近事女, sa., pi. upāsikā). Tăng Ni là thuật ngữ chỉ người theo đạo Phật nhưng vẫn sống trong thế tục, đã tham gia Tam Bảo và tuân theo năm điều Giới Luật.
Theo Phật giáo Nguyên Thủy, các Tăng Ni thông thường sẽ mất rất nhiều thời gian mới đạt đến sự Giải Thoát, bởi vì họ không từ bỏ các khát vọng thế tục. Tuy nhiên, nếu họ duy trì việc cúng dường (sa., pi. dāna), thì phước báo (sa. puṇya) có thể giúp họ được tái sinh làm Tăng Sĩ và từ đó tu học lên các cấp bậc A-la-hán và đạt đến sự Giải Thoát. Phật giáo Nguyên Thủy coi Tăng Ni là những người hầu đạo pháp bằng cách dâng hiến thực phẩm, quần áo, chăm lo cho cuộc sống của các tăng, ni. Đại Thừa cho rằng vai trò của Tăng Ni quan trọng hơn, và tin rằng Tăng Ni cũng có khả năng trở thành Phật như bất kỳ ai. Nhiều Bồ Tát trong Đại Thừa thường ẩn mình dưới hình thức của một Tăng Ni tại gia thông thường. Ví dụ điển hình có thể kể đến Tăng Ni Duy-ma-cật trong tập kinh Duy-ma-cật sở thuyết.
Tại Trung Quốc có một tôn giáo dành cho Tăng Ni, và thường thường, họ tuân theo năm Giới Luật như một nền tảng chung. Nếu vì lý do nào đó mà một hay nhiều Giới Luật bị vi phạm, Tăng Ni có quyền quyết định giữ lại những Giới Luật đó. Một số người đã chọn đốt ba hoặc nhiều chấm trên cánh tay để chứng minh họ là Tăng Ni. Nhiều Tăng Ni cũng nguyện giữ cả Giới Bồ Tát.
- Fo Guang Ta-tz'u-tien 佛光大辭典. Fo Guang Ta-tz'u-tien pien-hsiu wei-yuan-hui 佛光大辭典編修委員會. Taipei: Fo-kuang ch'u-pan-she, 1988. (Từ điển Phật Quang Đại Từ. Ban biên tập Từ điển Phật Quang Đại Từ. Đài Bắc: Nhà xuất bản Phật Quang, 1988.)
- Das Lexikon der Östlichen Weisheitslehren, Bern 1986.
