Với việc soạn bài Ôn tập học kì 2: Phiếu học tập số 2 trang 132, 133 Ngữ văn lớp 8 Liên kết tri thức sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 8.
Tạo bài Phiếu học tập số 2 (Ôn tập học kì 2) - Liên kết tri thức
1. Đọc
Đọc văn bản Đợi mưa trên đảo Sinh Tồn (trang 132 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 2 - Liên kết tri thức với cuộc sống) và thực hiện các yêu cầu:
* Chọn phương án đúng:
Câu 1 (trang 132 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Đoạn trích thuộc thể thơ nào?
A. Thể thơ năm chữ
B. Thể thơ thất ngôn bát cú
C. Thể thơ tự do
D. Thể thơ lục bát
Trả lời:
Chọn đáp án: C
Câu 2 (trang 133 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Những yếu tố nào giúp bạn nhận biết thể thơ của đoạn trích?
A. Vần thơ, nhịp và số tiếng trong dòng thơ
B. Số tiếng trong dòng thơ và số dòng trong mỗi khổ thơ
C. Số tiếng trong dòng thơ, số dòng trong khổ thơ, vần, nhịp
D. Dòng thơ, khổ thơ, vần và nhịp của bài thơ
Trả lời:
Chọn đáp án: B
Câu 3 (trang 133 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Hình ảnh so sánh ở dòng thơ Bóng đen sẫm như gốc cây khô cháy làm nổi bật đặc điểm của đối tượng nào?
A. Các hòn đảo giữa biển
B. Quân lính trên đảo
C. Những tảng đá trên đảo
D. Cây cối trên đảo
Trả lời:
Chọn đáp án: B
Câu 4 (trang 133 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Câu nào sau đây phản ánh chính xác nội dung chính của đoạn trích?
A. Sự gay go, khắc nghiệt của tự nhiên trên các hòn đảo xa xôi
B. Sức mạnh tinh thần của quân lính khi đối mặt với tự nhiên khắc nghiệt
C. Tâm tình của những quân lính ngày đêm canh giữ biển đảo quê hương
D. Sự sống còn kì diệu của con người giữa điều kiện sống khó khăn
Trả lời:
Chọn đáp án: D.
Câu 5 (trang 133 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Dòng nào sau đây chỉ gồm các từ ẩn dụ đã được sử dụng trong đoạn trích?
A. đăm đăm, thăm thẳm, tốt tươi
B. đăm đăm, thăm thẳm, héo quắt
C. đăm đăm, thăm thẳm, linh đình
D. đăm đăm, thăm thẳm, thấp thoáng
Trả lời:
Chọn đáp án: B
Câu 6 (trang 133 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Xác định phép tu từ được áp dụng trong câu thơ Những màu mây sẽ thôi không héo quắt.
A. Nhân hóa
B. Nói giảm nói tránh
C. Ẩn dụ
D. So sánh
Trả lời:
Chọn phương án: C
* Trả lời câu hỏi:
Câu 1 (trang 133 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Theo bạn, ai là nhóm 'chúng tôi' trong đoạn thơ?
Trả lời:
Theo bạn, nhóm 'chúng tôi' trong đoạn thơ là những người sống trên đảo Sinh Tồn.
Câu 2 (trang 133 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Trong các khổ thơ, mạch cảm xúc của 'chúng tôi', cơn mưa và đảo Sinh Tồn được thể hiện như thế nào?
Trả lời:
Trong các khổ thơ, mạch cảm xúc của 'chúng tôi', cơn mưa và đảo Sinh Tồn được thể hiện bằng sự xen kẽ giữa thực tế và ước muốn của con người. Điều này nhàn mạnh sức sống mạnh mẽ của con người trước thời tiết khó khăn, cũng như mong muốn được thấy mưa để thực vật phát triển, điều kiện sống trở nên dễ dàng hơn.
Câu 3 (trang 133 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Trong đoạn thơ, “đợi mưa” và “đảo Sinh Tồn” đều là hình ảnh thực nhưng gợi liên tưởng đến ý nghĩa gì?
Trả lời:
Trong đoạn thơ, “đợi mưa” và “đảo Sinh Tồn” đều là hình ảnh thực nhưng gợi liên tưởng đến những ý nghĩa sâu xa hơn. Theo tôi, “đợi mưa” tượng trưng cho niềm tin và hy vọng trong mỗi con người. Còn “đảo Sinh Tồn” thì đại diện cho những khó khăn, trở ngại mà chúng ta có thể sẽ gặp phải trên con đường cuộc sống. Trong những tình huống khó khăn đó, con người cần có niềm tin và hy vọng để vượt qua, tiếp tục sống và đóng góp giá trị cho cuộc sống.
Câu 4 (trang 133 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Bạn cảm nhận thế nào về hình ảnh người lính trong những dòng thơ: Chúng tôi như hòn đá ngàn năm, đập trong trái tim người/ Như đá vững bền, như đá tốt tươi…?
Trả lời:
Hình ảnh người lính trong những dòng thơ Chúng tôi như hòn đá ngàn năm, đập trong trái tim người/ Như đá vững bền, như đá tốt tươi… khiến tôi liên tưởng đến những con người có ý chí mạnh mẽ và sức sống mãnh liệt. Trước thực tại khó khăn, những người lính không chùn bước mà vẫn luôn kiên định như “hòn đá ngàn năm”, luôn “vững bền” và “tốt tươi”. Họ giữ trong trái tim niềm hy vọng vào ngày mai tươi sáng và luôn yêu thương đảo nơi họ sinh sống, đợi ngày mưa đến để cỏ cây lại tươi tốt.
Câu 5 (trang 133 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Giải thích nghĩa của các từ Hán Việt trong từ sinh tồn. Tìm thêm 3 từ có các yếu tố Hán Việt tương tự với sinh hoặc tồn.
Trả lời:
Giải thích nghĩa của các yếu tố Hán Việt trong từ sống còn:
- sống: tồn tại, sinh tồn, đời sống => Ví dụ: sống sót, sống lưu vong, sinh hoạt,...
- tồn: vẫn còn, vẫn tồn tại, còn sống => Ví dụ: vẫn tồn tại, vẫn sống,...
2. Viết
Bài tập (trang 133 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Viết đoạn văn (khoảng 10 – 15 câu) diễn đạt cảm nhận của em về phần thơ ở phần Đọc.
Trả lời:
Bài thơ 'Đợi mưa trên đảo sinh tồn' của Trần Đăng Khoa là một tác phẩm nghệ thuật đầy sức sống và ý nghĩa. Tác giả đã mô tả một cảnh sinh tồn trên một hòn đảo hoang vắng, thể hiện rõ sự gan dạ, kiên cường và lòng nhân ái của con người trong những điều kiện khắc nghiệt. Về nội dung, bài thơ lấy ý tưởng từ cuộc sống khó khăn của những người dân đang sống trên một hòn đảo xa xôi, cách bờ biển hàng trăm dặm. Họ phải đối mặt với những cơn bão, dòng nước lũ dữ, sự thiếu dinh dưỡng, nỗi đói khát gay gắt. Trong những ngày đó, con người chỉ biết cố gắng chờ đợi mưa để có thể sống sót. Từ đó, tác giả đã tái hiện hình ảnh của những người đang đứng chờ mưa cùng với những diễn biến về sự khổ đau, tàn bạo và độc ác của cơn bão. Về mặt nghệ thuật, bài thơ kết hợp giữa thể loại tự sự và thơ. Tác giả sử dụng nhiều hình ảnh, từ ngữ tượng trưng và ý nghĩa ẩn để tạo dựng một phong cảnh sâu sắc về cuộc sống trên hòn đảo hoang. Mỗi cung bậc cảm xúc của con người được tái hiện một cách sinh động và chân thực. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng nhiều kỹ thuật âm điệu như điệp ngữ, ngữ điệu và nhịp điệu để thổi vào bài thơ một hơi thở mới, tạo ra một không gian độc đáo chỉ tồn tại trong tưởng tượng của người đọc. Tóm lại, bài thơ 'Đợi mưa trên đảo sinh tồn' của Trần Đăng Khoa là một tác phẩm nghệ thuật đầy ấn tượng và ý nghĩa. Thông qua những hình ảnh sống động, từng dòng thơ đầy cảm xúc, tác giả đã giúp chúng ta nhìn lại những điều tốt đẹp nhất của cuộc sống và lòng quan tâm đến cuộc sống của những người dân đang sống trên một hòn đảo hoang vắng.
3. Trò chuyện và lắng nghe
Bài tập: (trang 133 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Từ hình ảnh người lính trong đoạn thơ Đợi mưa trên đảo Sinh Tồn, diễn đạt suy nghĩ của em về tình cảm, trách nhiệm của mỗi người đối với quê hương, đất nước.
Trả lời:
“Ôi đảo Sinh Tồn, hòn đảo thân yêu
Dù không có mưa, chúng tôi vẫn tồn tại trên mặt đảo
Đảo vẫn tồn tại giữa đại dương đầy sóng gió
Chúng tôi như một viên đá ngàn năm, đập trong lòng mỗi người
Như đá vững chắc, như đá tươi mới…”
Những câu thơ trên của Trần Đăng Khoa đã thể hiện lòng yêu nước mạnh mẽ và sự sống mãnh liệt của những người lính sống trên đảo Sinh Tồn. Tác giả cũng nhắc nhở thế hệ trẻ về trách nhiệm của mình đối với quê hương, đất nước. Thế hệ trẻ cần xác định tư tưởng yêu nước, tự hào dân tộc, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, và sẵn sàng đóng góp cho sự phát triển của đất nước. Họ cũng cần học hỏi và rèn luyện để có khả năng phục vụ đất nước, và cùng nhau chống lại các hành động xâm phạm chủ quyền biển đảo của Tổ Quốc.
Do đó, xây dựng và bảo vệ tổ quốc là trách nhiệm quan trọng của thanh niên và của mỗi người dân Việt Nam. Chúng ta cần phấn đấu trở thành những công dân xuất sắc nhất, đem sức trẻ và tài năng của mình góp phần vào sự phát triển của đất nước. Chúng ta không bao giờ được phép từ bỏ trước khó khăn.