Tạo bài Tác giả Nguyễn Du từ trang 6 đến trang 13 một cách ngắn gọn nhất nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ ý, tuân theo sách Ngữ văn lớp 11 Kết nối tri thức giúp học sinh dễ dàng soạn văn lớp 11 hơn.
Tạo bài Tác giả Nguyễn Du - rút gọn nhất Kết nối tri thức
* Trước khi đọc
Câu hỏi (trang 6 sách giáo khoa Ngữ văn 11 Tập 2): Truyện Kiều của Nguyễn Du đã thấm nhuần vào đời sống, văn hóa của người Việt Nam. Bạn hãy cho biết một trường hợp mà có sử dụng hình thức lấy ý, lấy hình hoặc vận dụng hình ảnh từ Truyện Kiều.
Trả lời:
- Hình thức lấy hình: chọn lựa những câu phù hợp từ 3254 câu trong Truyện Kiều và ghép lại sao cho có vần và có ý theo mong muốn.
Trái tim riêng biệt dưới những mái hiên
Lo sợ hồi phục nơi vùng đất Tiên Rồng
- Dạng thơ vịnh theo phong cách của Kiều:
+ Tác phẩm Vịnh tỏng Truyện Kiều (Phạm Quý Thích)
Nước mắt con đường xưa vẫn chưa dứt tội,
Đấng hào kiệt chưa dứt nợ với sắc hồng.
Tâm hồn vẫn mơ mộng về người Kim Trọng,
Bước chân như ngọc, khôn đảo trong giấc mơ sông nước.
Một nửa đoạn đường mênh mông tan biến giấc mơ,
Một sợi bạc, số mệnh kết thúc một cuộc đời.
Người có tài năng, giỏi giang biết bao điều,
Người được trời chọn làm gương sáng soi cho thế gian.
* Đọc tài liệu
Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc
1. Gia đình, dòng họ truyền thống và bối cảnh lịch sử của Nguyễn Du.
- Gia đình, dòng họ truyền thống:
+ Gia đình quý tộc có nhiều thành viên thành đạt và làm quan; có truyền thống văn học.
+ Trong thời thơ ấu, Nguyễn Du sống trong sự êm đềm, nhưng sớm mất cha mẹ, gia đình tan tác.
=> Tình hình gia đình ảnh hưởng đến sự sáng tạo của Nguyễn Du.
- Bối cảnh lịch sử:
+ Vào cuối thế kỷ XVIII và đầu thế kỷ XIX, các thế lực phong kiến Lê – Trịnh – Nguyễn đấu tranh giành quyền lực.
+ Tình hình xã hội trong thời kỳ phong kiến ở Việt Nam trở nên rối ren, đời sống của nhân dân mất ổn, những khó khăn đổ lỗi cho chế độ phong kiến.
+ Phong trào nổi dậy lan rộng, với cuộc khởi nghĩa Tây Sơn là điển hình.
=> Trong bối cảnh lịch sử biến động, Nguyễn Du trải qua nhiều biến cố khác nhau.
2. Các sự kiện quan trọng trong cuộc đời của Nguyễn Du.
- Năm 1783, Nguyễn Du đỗ cử nhân, nhưng không tiếp tục tham dự kỳ thi khác.
- Năm 1802, ông bắt đầu làm quan trong triều đình nhà Nguyễn.
- Năm 1813, ông được giao trách nhiệm dẫn đầu đoàn sứ đi Trung Quốc.
- Năm 1820, sau khi Gia Long qua đời và Minh Mạng lên ngôi, Nguyễn Du được bổ nhiệm làm Chánh sứ nhưng do bị bệnh nên không thể thực hiện nhiệm vụ và đã qua đời.
3. Tập trung vào hoàn cảnh sáng tác, nội dung cơ bản và đặc sắc về nghệ thuật của từng tập thơ.
a. Tập Thơ Thanh Hiên (78 bài thơ)
- Hoàn cảnh sáng tác: Trong những năm trước năm 1802, thời kỳ bi thương nhất của Nguyễn Du khi phải trải qua gia đình tan tác và sống lưu vong giữa bối cảnh lịch sử sụp đổ của nhà Lê – Trịnh.
- Nội dung: Từ những bi kịch cá nhân, Nguyễn Du ghi lại tâm trạng của một con người nhiều ý chí nhưng gặp phải nhiều khó khăn và thử thách. Ông cũng thể hiện sự đồng cảm với những nỗi đau của con người, quê hương trong một thời đại đầy biến động.
- Nghệ thuật: Sử dụng thơ chữ Hán và các biện pháp nghệ thuật truyền thống.
b. Tập Thơ Nam Trung Tạp Ngâm (40 bài thơ)
- Trong giai đoạn từ năm 1805 đến 1812, khi Nguyễn Du phục vụ cho triều đình nhà Nguyễn.
- Nội dung: Thể hiện sự thất vọng, tuyệt vọng về thế giới của quan lại và mong muốn sống ẩn dật tại quê nhà. Nguyễn Du cũng biểu lộ lòng thương xót cho số phận của nhân dân trong thời kỳ hỗn loạn.
- Nghệ thuật: Sử dụng ngôn từ bi thảm, đau buồn. Sự kết hợp giữa cảm xúc trữ tình và hiện thực tạo nên tính nhất quán. Tính trữ tình chiếm ưu thế và tạo ra không khí chủ đạo cho tập thơ.
c. Tập Thơ Bắc Hành Tạp Lục (132 bài thơ)
- Trong thời gian đi sứ Trung Quốc, Nguyễn Du sáng tác tập thơ này.
- Nội dung: Phản ánh sự đau thương, lo âu trước số phận con người, đặc biệt là những tài năng. Nguyễn Du từ tâm hồn đầy thất vọng của mình để suy ngẫm về thực tại của cuộc sống của nhân dân trong hoàn cảnh khốn khó, xa xứ.
- Nghệ thuật: Sử dụng thơ chữ Hán và cặp thơ đối.
4. Ý nghĩa tổng quát của thơ chữ Hán của Nguyễn Du.
- Giữ lại sự phong phú, phức tạp của tâm hồn nghệ sĩ lớn và tổng quát hiện thực một cách cao cả, mang giá trị nhân văn sâu sắc.
Truyện Kiều của Nguyễn Du lấy đề tài, cốt truyện từ Kim Vân Kiều Truyện của Thanh Tâm Tài Nhân và sáng tạo theo hình thức thơ đặc trưng của dân tộc – thơ Nôm và thể lục bát (3254 câu).
=> Thể hiện rõ ràng sự giao thoa văn hóa và sự sáng tạo trong văn học.
6. Tư tưởng nhân đạo trong Truyện Kiều.
Tư tưởng nhân đạo rất lớn lao, sâu sắc, độc đáo, được biểu hiện qua việc tôn vinh vẻ đẹp của con người, đặc biệt là người phụ nữ.
- Phê phán sự bất công, tàn ác trong xã hội, lên án hành động chèn ép con người:
+ Tiết lộ những hành động đen tối của quan lại tham nhũng.
+ Chỉ trích việc xã hội vì tiền mà làm hại phẩm giá, hạnh phúc của con người.
- Ca ngợi và tôn vinh vẻ đẹp của con người:
+ Mô tả những nhân vật sống động, lấy cảm nhận về thiên nhiên để đánh giá vẻ đẹp.
+ Khen ngợi, tôn trọng vẻ đẹp của tâm hồn và tài năng (đặc biệt là Thúy Kiều).
- Cảm thông, đau xót với những số phận không may.
7. Khao khát tình yêu và ước ao sống tự do.
Nguyễn Du tôn trọng giá trị của con người nên đồng cảm với những khát vọng chính đáng vượt ra ngoài sự hạn chế của tư duy phong kiến - được yêu và tự do trong cuộc sống.
8. Cấu trúc cốt truyện của Truyện Kiều.
Cốt truyện của Truyện Kiều được xây dựng theo mô hình chính của truyện thơ Nôm, bao gồm 3 phần: Gặp gỡ - Chia ly - Đoàn tụ. Trong mỗi phần, có những sáng tạo độc đáo của tác giả.
9. Thành công trong việc xây dựng nhân vật.
- Giữ nguyên hệ thống nhân vật từ Kim Vân Kiều truyện nhưng cá nhân hóa tính cách để phản ánh đặc điểm của chủ đề mới, bản sắc và văn hóa dân tộc.
- Nhiều nhân vật có giọng điệu và lối nói riêng, thể hiện rõ nguồn gốc, lai lịch, tính cách và biến động tâm trạng. Các đoạn hội thoại cũng phản ánh sâu sắc những biến động trong tâm hồn nhân vật.
10. Khám phá thế giới tâm hồn của nhân vật.
Thế giới tâm hồn của nhân vật được thể hiện thông qua nhiều phương tiện như cử chỉ, hành động, lời nói, tư duy nội tâm, cũng như sử dụng hình ảnh thiên nhiên.
11. Ngôn ngữ và thể thơ lục bát.
Xác định vị trí quan trọng và đóng góp lớn của tiếng Việt trong lịch sử văn học dân tộc, hoàn thiện thể thơ lục bát truyền thống.
* Sau khi đọc
Nội dung chính: Tóm tắt các thông tin quan trọng về tiểu sử của Nguyễn Du; các đặc điểm về nội dung và nghệ thuật trong việc sáng tác bằng chữ Hán và chữ Nôm của Nguyễn Du, cũng như đóng góp quan trọng của ông vào văn hóa và văn học dân tộc.

Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc:
Câu 1 (trang 13 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Xây dựng bảng lịch sử cuộc đời Nguyễn Du và phân tích về đặc điểm cá nhân và sự sống của ông.
Trả lời:
BIỂU ĐỒ CUỘC ĐỜI NGUYỄN DU
Thời gian |
Sự kiện cuộc đời |
1765 |
Quê ở làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. Nhưng sinh ra tại Thăng Long. |
1775 - 1778 |
Cha mẹ lần lượt qua đời. Nguyễn Du được người anh cùng cha khác mẹ Nguyễn Khản nuôi nấng. |
1783 |
Thi đỗ tú tài, được nhận một chức quan nhỏ ở Thái Nguyên. |
1789 - 1796 |
Phiêu bạt nhiều nơi trên đất Bắc. |
1796 - 1802 |
Trở về ở ẩn ở quê nội Hà Tĩnh |
1802 - 1809 |
Ra làm quan cho nhà Nguyễn, giữ nhiều chức vụ |
1813 |
Đảm nhận sứ mệnh đi sứ ở Trung Quốc. |
1820 |
Được cử làm Chánh sứ đi Trung Quốc, nhưng chưa kịp lên đường đã bệnh nặng và qua đời. |
1965 |
Được công nhận là Danh nhân văn hóa thế giới. |
=> Nhận xét:
+ Cuộc sống của Nguyễn Du phản ánh sự thăng trầm trong lịch sử quốc gia.
+ Ông là người có hiểu biết sâu rộng, hiểu biết văn hóa dân tộc và văn chương Trung Hoa.
Câu 2 (trang 13 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Bắc hành tạp lục được tạo ra trong tình hình nào? Nội dung chính của tập thơ là gì?
Trả lời:
Tập thơ: Bắc hành tạp lục |
|
Hoàn cảnh sáng tác |
Nội dung chính |
Khi Nguyễn Du đi sứ sang Trung Quốc. |
Niềm cảm thương, trăn trở về cõi nhân sinh (số phận con người, thân phận kiếp tài hoa; thực trạng bất công của xã hội đương thời. |
Câu 3 (trang 13 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Đề cập đến các giá trị cốt lõi của thơ chữ Hán của Nguyễn Du.
Trả lời:
- Thể hiện thực tế và có giá trị nhân văn sâu sắc.
- Lưu giữ và phản ánh sự tiến triển tư tưởng của Nguyễn Du cũng như bản chất con người.
Câu 4 (trang 13 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Tóm tắt cốt truyện của Truyện Kiều (khoảng 1 – 1,5 trang).
Trả lời:
- Phần 1: Tương phùng và kết hôn
Bối cảnh đề cập đến cuộc đời đầy bi kịch của Thúy Kiều - người con gái xinh đẹp và tài năng. Trên đường du xuân, Kiều gặp gỡ và yêu Kim Trọng. Hai người tỏ tình và hứa hôn với nhau.
- Phần 2: Biến cố và lưu lạc
Gia đình Kiều gặp rắc rối, cha bị bắt giữ, Kiều bán mình để giải cứu cha. Trước đó, Kiều đã chọn mối duyên cho em gái, Thúy Vân. Sau đó, Kiều bị bán vào lầu xanh bởi Mã Giám Sinh và Tú Bà. Sau khi thoát khỏi, Kiều bị Hoạn Thư - vợ của Thúc Sinh - hãm hại. Nàng tiếp tục bị đày vào lầu xanh. Ở đó, Kiều gặp Từ Hải - một anh hùng. Từ Hải cứu Kiều và giúp nàng trả thù. Tuy nhiên, vì một sự hiểu lầm, Kiều vô tình đẩy Từ Hải đến cái chết. Chịu đau khổ, nàng tự vẫn nhưng được sư Giác Duyên cứu giúp.
- Phần 3: Tìm về
Sau tang lễ của chú, Kim Trọng trở về và khi biết Kiều gặp nạn, anh đau lòng. Anh kết hôn với Thúy Vân nhưng vẫn nhớ về Kiều. Anh quyết tâm tìm lại người yêu cũ. Thúy Kiều và Kim Trọng gặp lại nhau và quyết định sống bên nhau, tuy cam kết 'duyên đôi lứa cũng là duyên bạn bè'.
Câu 5 (trang 13 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Đoạn văn đã điểm qua những yếu tố quan trọng của tư tưởng nhân đạo trong Truyện Kiều?
Đáp:

Câu 6 (trang 13 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Trong Truyện Kiều, Nguyễn Du đã có những đổi mới nào về cốt truyện và xây dựng nhân vật?
Đáp:
- Mô hình cốt truyện theo truyện thơ Nôm đã được sáng tạo mới:
+ Cách Nguyễn Du miêu tả các sự kiện và tình cảm của các nhân vật, đặc biệt là Kim Trọng và Thúy Kiều.
+ Kết thúc của câu chuyện vừa tuân theo mô hình truyền thống (đoàn tụ cuối cùng), nhưng cũng mang tính đột phá (không hạnh phúc đến tận cùng).
- Nhân vật được tạo ra với sự hoàn mỹ cao đẹp. Nguyễn Du sử dụng tài năng tự nhiên của con người và sự kiệt xuất để xây dựng nhân vật.
Câu 7 (trang 13 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Dựa vào văn bản, hãy chỉ ra những đóng góp quan trọng của Nguyễn Du đối với văn học dân tộc.
Trả lời:
Nội dung: |
Nghệ thuật: |
+ Có giá trị hiện thực sâu sắc, phản ánh chân thực cuộc đời của ông và xã hội đen tối, bất công. + Tác phẩm giàu tính nhân đạo, luôn hướng tới đồng cảm, bênh vực, ngợi ca và đòi quyền sống cho con người, đặc biệt là người phụ nữ tài hoa mà bạc mệnh. |
+ Về thể loại: Nguyễn Du đưa hai thể thơ của truyền thống dân tộc đạt đến trình độ điêu luyện và mẫu mực; tiểu thuyết hóa thể loại truyện Nôm, với điểm nhìn trần thuật từ bên trong nhân vật, và nghệ thuật miêu tả tâm lí tinh tế, sâu sắc. + Về ngôn ngữ: Nguyễn Du đã có đóng góp to lớn, làm cho ngôn ngữ Tiếng Việt trở nên trong sáng, tinh tế và giàu có. |
=> Nguyễn Du đã có những đóng góp quan trọng trong sự phát triển của văn học Việt Nam.
Kết nối đọc – viết
Bài tập (trang 13 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 từ) phân tích một khía cạnh của tư tưởng nhân đạo trong Truyện Kiều.
Đoạn văn tham khảo
Ngược với các tiêu chuẩn truyền thống, Nguyễn Du đã thể hiện sự chi tiết và chân thành trong việc khai thác các giá trị tư tưởng nhân đạo trong tác phẩm Truyện Kiều. Đặc biệt, ông tôn trọng và yêu quý vẻ đẹp của phụ nữ. Hình ảnh của Thúy Vân và Thúy Kiều, hai thiếu nữ với vẻ đẹp toàn diện, tinh tế được mô tả dưới những từ ngữ rất tươi sáng và uyển chuyển. Những sự tưởng tượng và so sánh trong văn của Nguyễn Du đã làm nổi bật vẻ đẹp của họ, nhưng cũng dự đoán về số phận của họ. Sự biểu hiện của tình cảm, lòng trắc ẩn và sự trân trọng về đẹp đã làm nổi bật giá trị nhân đạo trong Truyện Kiều.