Trước khi đọc Trả lời Câu hỏi Trước khi đọc trang 42 SGK Văn 12 Kết nối tri thức: Trong lịch sử và cuộc sống hàng ngày, có những thất bại khiến con người không chỉ buồn thương, tiếc nuối mà còn kính trọng. Hãy kể về một thất bại như vậy và cho biết điều gì ấn tượng với bạn. Phương pháp giải: Dựa vào trải nghiệm cá nhân. Lời giải chi tiết: Trận đánh không thành công: Hai lần thất bại!
Trong khi đọc Trả lời Câu hỏi 1 Trong khi đọc trang 43 SGK Văn 12 Kết nối tri thức: Hình dung thời gian, không gian ở hai câu thơ đầu. Phương pháp giải: Hiểu khái niệm, đọc văn bản “Cảm hoài”, lưu ý thời gian, không gian được nhắc tới trong hai câu thơ đầu. Lời giải chi tiết: Thời gian: Mở đầu bài thơ, Đặng Dung phản ánh được tình hình thế sự của nước ta vào những năm 1407 – 1409 khi quân Minh kéo vào đóng chiếm Đại Việt. Không gian: Rộng lớn mênh mang bao trùm cả xã hội lúc bấy giờ trong cơn biến loạn dữ dội, thế sự đảo điên trong sự bất lực. Thời thế loạn lạc với sự ngông cuồng cướp phá của giặc xâm lược.
Trong khi đọc 2 Trả lời Câu hỏi 2 Trong khi đọc trang 43 SGK Văn 12 Kết nối tri thức: Chú ý: - Các hình ảnh thể hiện hoàn thành, khát vọng, tâm trạng của nhân vật trữ tình - Biện pháp tu từ đối ở hai liên thơ giữa: Đọc kĩ bài thơ tìm ra các hình ảnh thể hiện hoàn cảnh, khát vọng, tâm trạng của nhân vật trữ tình; vận dụng tri thức Ngữ văn tìm ra biện pháp tu từ được sử dụng ở hai liên thơ giữa.
Sau khi đọc 1 Trả lời Câu hỏi 1 Sau khi đọc trang 44 SGK Văn 12 Kết nối tri thức: Xác định thể thơ và nhân vật trữ tình của bài thơ: Tập trung đọc kĩ bài thơ để xác định được yêu cầu của đề bài, vận dụng kiến thức về thể thơ để xác định thể thơ của bài thơ.
Sau khi đọc 2 Trả lời Câu hỏi 2 Sau khi đọc trang 44 SGK Văn 12 Kết nối tri thức: Hình ảnh nào trong bốn câu thơ đầu đã gợi ra hoàn cảnh – tình thế của nhân vật trữ tình? Hoàn cảnh – tình thế đó có đặc điểm gì?: Tập trung đọc kĩ bốn câu thơ đầu để phát hiện ra hoàn cảnh – tình thế của nhân vật và đặc điểm của hoàn cảnh – tình thế đó.
Sau khi đọc 3 Trả lời Câu hỏi 3 Sau khi đọc trang 44 SGK Văn 12 Kết nối tri thức: Nhân vật trữ tình có những cảm xúc, suy nghĩ gì khi đối diện với hoàn cảnh tình thế đó? Tập trung vào các từ ngữ miêu tả cảm xúc, trạng thái, suy nghĩ của nhân vật trữ tình.
Sau khi đọc 4 Trả lời Câu hỏi 4 Sau khi đọc trang 44 SGK Văn 12 Kết nối tri thức: Trong hai câu luận, tác giả sử dụng những biểu tượng quen thuộc của thơ trung đại để bày tỏ nỗi lòng. Hãy giải thích ý nghĩa của một số biểu tượng (xoay trục đất, rửa binh khí, kéo sông Ngân…) và nêu cảm nhận về nỗi lòng của nhân vật trữ tình.
Sau khi đọc 5 Trả lời Câu hỏi 5 Sau khi đọc trang 44 SGK Văn 12 Kết nối tri thức: Phân tích ý nghĩa của hình ảnh người tráng sĩ mài gươm trong hai câu kết. Xác định được những từ ngữ, hình ảnh, biện pháp nghệ thuật góp phần khắc họa nên hình tượng người chiến sĩ mài gươm.
Sau khi đọc 6 Trả lời Câu hỏi 6 Sau khi đọc trang 44 SGK Văn 12 Kết nối tri thức: Nêu một số biểu hiện của phong cách cổ điển trong bài thơ. Hiểu rõ khái niệm “phong cách cổ điển” trong văn học trung đại là gì? Quan sát và phát hiện ra các tư tưởng về nội dung và hình thức. Một số biểu hiện của phong cách cổ điển trong bài thơ: Nội dung thể hiện tình cảm, tư tưởng bao gồm ba nội dung chủ đạo là giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo và tinh thần yêu nước. Sử dụng những biểu tượng quen thuộc của thơ trung đại “xoay trục đất”, “rửa binh khí”, “kéo sông Ngân”, “trí chúa”, “vận khứ”, “đồ điếu”… Sử dụng nhiều điển tích, điển cố. Sử dụng một thể thơ cổ thi “thất ngôn bát cú” tuân thủ chặt chẽ quy định niêm, luật của thể thơ.
Kết nối đọc - viết Trả lời Câu hỏi Kết nối đọc - viết trang 44 SGK Văn 12 Kết nối tri thức: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích một biểu tượng mà bạn cho là đặc sắc trong bài thơ Cảm hoài. Dựa vào phần phân tích ở trên và kĩ năng viết đoạn văn đã được học. Bài thơ “Cảm hoài” là một bài thơ tiêu biểu cho sáng tác của Đặng Dung. Nhận xét về bài thơ, nhà thơ Lý Tử Tấn đã từng nhận xét “Phi hào kiệt chi sĩ bất năng” – Không phải kẻ sĩ hào kiệt thì không làm nổi. Quả đúng là như vậy, bằng tấm lòng yêu nước cao đẹp cùng ý thức sâu sắc về trách nhiệm của “kẻ làm trai”, nhà thơ đã thể hiện khao khát cống hiến, cứu nước giúp đời đồng thời thể hiện tâm trạng xót xa, đau khổ khi chưa kịp hoàn thành nghiệp lớn. Để nói lên chí khí, khát vọng của bản thân, Đặng Dung đã sử dụng hai hình ảnh biểu tượng thật độc đáo, hình ảnh ấy thật kì vĩ, mang tầm vóc vũ trụ đó chính là “phù địa trục” và “vấn thiên hà”. Đây là hình tượng một con người to lớn, ấp ủ hoài bão kinh người, con người muốn lên cao chiếm lĩnh về không gian trong cái nhìn xa xăm, bao quát, đăng cao để viễn vọng, để “thu vào tầm mắt muôn trùng nước non”. Và đó cũng chính là khát vọng thành thực, đẹp đẽ nhất trong cuộc đời của người anh hùng Đặng Dung. Nhà thơ khao khát xoay chuyển trái đất, xoay chuyển xã hội đảo điên loạn lạc, xoay vần thế sự, mong muốn được góp sức lực. Qua hai biểu tượng này ta có thể thấy rằng nhà thơ không chỉ là một con người khao khát cống hiến tài năng mà ông còn thổ lộ những ước muốn đầy nhân văn, mong muốn về một tương lai hòa bình, thịnh vượng, không còn đao bình, chết chóc.